Cefacetrile
Cefacetrile (INN, cũng đánh vần là cephacetrile) là một loại kháng sinh cephalosporin thế hệ đầu phổ rộng có hiệu quả trong các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram dương và gram âm. Nó là một loại kháng sinh kìm khuẩn.[1][2] Cefacetrile được bán trên thị trường dưới tên thương mại Celospor, Celtol và Cristacef,[3] và dưới dạng Vetimast để điều trị nhiễm trùng vú ở bò sữa.[2]
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Celospor, Celtol, Cristacef |
AHFS/Drugs.com | Tên thuốc quốc tế |
Dược đồ sử dụng | Intravenous, intramuscular, intramammary |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Liên kết protein huyết tương | 23 to 38% |
Chu kỳ bán rã sinh học | 1.2 hours |
Bài tiết | Thận (72%) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.030.449 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C13H13N3O6S |
Khối lượng phân tử | 339.325 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Tổng hợp
sửaNó được tạo ra bằng cách phản ứng với 7-ACA (axit 7-aminocephalosporanic) với cyanoacetyl chloride với sự hiện diện của Tributylamine.
Tham khảo
sửa- ^ “Cefacetrile Summary Report” (PDF). European Medicines Agency, Committee for Veterinary Medicinal Products. 1998. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b Haberfeld, H biên tập (2007). Austria-Codex (bằng tiếng Đức) . Vienna: Österreichischer Apothekerverlag. ISBN 3-85200-183-8.
- ^ Horiuchi, N.; Oyakawa, Y.; Oka, R.; Fujiwara, T. (1980). “Clinical evaluation of cephacetrile (Celtol) for respiratory infections (author's transl)”. The Japanese journal of antibiotics. 33 (10): 1145–1155. PMID 7206219.