Caspar Hughes
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 năm 2020) |
Caspar Dennis Shankly Hughes (sinh ngày 9 tháng 6 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Anh. Anh thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Nantwich Town và bắt đầu sự nghiệp tại Crewe Alexandra.
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Caspar Dennis Shankly Hughes[1] | ||
Ngày sinh | 9 tháng 6, 1993 | ||
Nơi sinh | Crewe, Anh | ||
Chiều cao | 5 ft 7 in (1,70 m)[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Nantwich Town | ||
Số áo | 2 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
-2011 | Crewe Alexandra | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011-2012 | Crewe Alexandra | 12 | (0) |
2011 | → Nantwich Town (mượn) | ||
2012 | → Chasetown (mượn) | ||
2012 | → Nantwich Town (mượn) | 11 | (0) |
2012-2013 | Nantwich Town | 33 | (4) |
2013-2017 | AFC Fylde | 109 | (8) |
2017- | Nantwich Town | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 12 năm 2016 |
Sự nghiệp
sửaHughes sinh ra ở Crewe, Cheshire. Anh có màn ra mắt cho Crewe Alexandra ở Football League Two trước Stockport County trên Sân vận động Alexandra ngày 30 tháng 4 năm 2011, kết thúc với phần thắng 2-0 dành cho Crewe. Anh vào sân từ ghế dự bị thay cho Ashley Westwood.[3] Hughes gia nhập Chasetown ở Northern Premier League với hợp đồng cho mượn ngắn hạn ngày 6 tháng 1 năm 2012,[4] và gia nhập kình địch Nantwich Town với hợp đồng cho mượn một tháng vào ngày 2 tháng 3.[5] Anh bị giải phóng hợp đồng bởi Crewe cuối mùa giải 2011-12,[6] sau đó về lại Nantwich Town với bản hợp đồng vĩnh viễn.
Anh khởi đầu mùa giải 2013-2014 với A.F.C. Fylde, đội bóng vừa thăng hạng từ Northern Evostik Premiership. Câu lạc bộ thi đấu ở Conference North các mùa giải 2014-2015 và 2015-2016 nơi Hughes thi đấu ở vị trí hậu vệ phải.
Hughes sau đó về lại Nantwich, và bị Fylde đánh bại ở vòng Một Cúp FA vào tháng 11 năm 2019.
Câu lạc bộ
sửa- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 12 tháng 11 năm 2011.[7]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp FA | League Cup | Khác[a] | Tổng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Crewe Alexandra | 2010-11 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2011-12 | 8 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 12 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 8 | 0 |
- ^ Bao gồm số lần ra sân ở Football League Trophy.
Tham khảo
sửa- ^ “Caspar Hughes”. Barry Hugman's Footballers.
- ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack biên tập (2012). Sky Sports Football Yearbook 2012-2013 (ấn bản thứ 43). London: Headline. tr. 460. ISBN 978-0-7553-6356-8.
- ^ “Crewe 2-0 Stockport”. Crewe Alexandra F.C. ngày 30 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
- ^ Goddard, Dave (ngày 6 tháng 1 năm 2012). “New Midfield Signing”. Chasteown F.C. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Hughes In Nantwich Loan”. Crewe Alexandra F.C. ngày 2 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Crewe Release Four”. ngày 1 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 6 năm 2012.
- ^ Caspar Hughes tại Soccerbase
Liên kết ngoài
sửa- Caspar Hughes tại Soccerbase