Carole King (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1942) là một ca sĩ, nhà soạn nhạc, diễn viên người Mỹ từng đoạt giải GrammyEmmy.[2] Bà khởi nghiệp vào thập niên 1960 cùng người chồng đương thời Gerry Goffin, khi sáng tác hơn 20 bài hát ăn khách cho nhiều nghệ sĩ khác nhau. Vào thập niên 1970, bà trở thành nghệ sĩ trình bày những bài hát của mình trong một loạt các album và đêm diễn. Sau thất bại của album đầu tay Writer (1970),[3][4] King bứt phá bằng album Tapestry (1971) khi đạt ngôi quán quân tại Hoa Kỳ trong 15 tuần vào năm 1971 và giữ vững trên bảng xếp hạng trong hơn 6 năm.[5] Đây cũng là album đạt ngôi vị quán quân nhiều tuần nhất của một nữ nghệ sĩ trong hơn 20 năm cho đến khi Whitney Houston phá vỡ kỷ lục với The Bodyguard (1992).[6]

Carole King
Carole King tại buổi lễ nhận ngôi sao trên Đại lộ danh vọng Hollywood vào tháng 12 năm 2012.
SinhCarol Joan Klein[1]
9 tháng 2, 1942 (82 tuổi)
Tôn giáoDo thái giáo
Phối ngẫuGerry Goffin
Charles Starkey
Rick Evers
Rick Sorenson
Con cáiLouise Goffin
Sherry Goffin
Molly Larkey
Levi Larkey
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop, soft rock, folk rock, soul, adult contemporary
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, nhạc công, nghệ sĩ thu âm, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên, nhà sản xuất phim
Nhạc cụpiano, giọng hát
Năm hoạt động1958–nay
Hãng đĩaRockingale
Ode/Epic/CBS Records
Priority/EMI Records
RCA Records
Hợp tác vớiJames Taylor
Aretha Franklin
The City
Danny Kortchmar
Neil Sedaka
Gerry Goffin
Louise Goffin
WebsiteCaroleKing.com

Vào năm 2000, Joel Whitburn từ tạp chí Billboard gọi King là nữ sáng tác nhạc thành công nhất từ 1955–1999, với 118 bài hát pop ăn khách mà bà đồng sáng tác được xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[7] Vào năm 2005, nhà sử học âm nhạc Stuart Devoy vinh danh bà là nữ sáng tác nhạc thành công nhất trên UK Singles Chart từ năm 1952–2005.[8]

Cho đến nay, King đã cho phát hành 25 album đơn ca,[9] được bổ nhiệm vào Đại lộ danh vọng Hollywood,[10] Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll[11]Đại sảnh Danh vọng Sáng tác;[11] giành 1 đề cử giải Emmy,[12][13][14] thắng 4 giải Grammy,[15] đồng thời được vinh danh với giải Grammy Trustees (2004),[16] giải Grammy Thành tựu trọn đời (2013)[17]Người MusiCares của năm (2015).[18] Cô cũng là người phụ nữ đầu tiên nhận giải Gershwin cho Bài hát phổ biến.[19]

Danh sách đĩa nhạc

sửa

Sự nghiệp điện ảnh

sửa
Phim
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1975 Really Rosie Rosie (lồng tiếng) Phim truyền hình
1977 Bionic Boy
1979 Dynamite Johnson
1985 Murphy's Romance Tillie
1987 Russkies Bà Kovac
1989 Hider in the House Mẹ của Tom (lồng tiếng)
Truyền hình
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1975 The Mary Tyler Moore Show Aunt Helen "Anyone Who Hates Kids and Dogs" (Mùa 5, tập 24)
1984 Faerie Tale Theatre Mẹ "Goldilocks and the Three Bears" (Mùa 3, tập 1)
1989 The Tracey Ullman Show Joan, thành viên nghiện mua sắm khuất danh "The Holland Tunnel of Love" (Mùa 4, tập 8)
1991 The Trials of Rosie O'Neill Tobey Kalow "The Reunion" (Mùa 1, tập 15)
1991 ABC Afterschool Specials Johanna Martin "It's Only Rock & Roll" (Mùa 19, tập 5)
2002—2005 Gilmore Girls Sophie Bloom "Help Wanted" (Mùa 2, tập 20)
"To Live and Let Diorama" (Mùa 5, tập 18)
"He's Slippin' 'Em Bread... Dig?" (Mùa 6, tập 10)

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Legendary singer/songwriter Carole King looks back”. TODAY.com. ngày 4 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ Jason Ankeny. “Carole King Biography”. AllMusic.
  3. ^ Eder, Bruce. Carole King trên AllMusic. Truy cập ngày 27 tháng 12.
  4. ^ Landau, Jon (ngày 29 tháng 4 năm 1971). “Carole King Writer & Tapestry > Music Review”. Rolling Stone (81). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ 'Tapestry' Jumps from #15 to #7 on Billboard's Top Pop Catalog Chart”. Truy cập 26 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ de Revere, Paul (ngày 22 tháng 2 năm 2012). “Drawing a line: Adele, Whitney Houston, and the changing of the guard”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.
  7. ^ “Official Website of Carole King - Songwriter, Performer, Author”. Carole King. ngày 24 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ David Roberts, Guinness Book of British Hit Singles, 2005. ISBN 1-ngày 95 tháng 10 năm 4994.
  9. ^ King Bio at Allmusic.com
  10. ^ “Carole King”. Grammy. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  11. ^ a b “Gerry Goffin, Carole King's Songwriting Partner Behind 'Natural Woman,' Dies Aged 75”. Billboard. 19 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  12. ^ “Outstanding Music and Lyrics 2000”. Academy of Television Arts and Sciences.
  13. ^ “Primetime Emmy Awards: Awards for 2000”. Internet Movie Database.
  14. ^ “The 52nd Emmy Nominations”. Los Angeles Times. ngày 21 tháng 7 năm 2000. tr. 5. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ “1971 Grammy Award Winners”. Grammy.com. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
  16. ^ “Gerry Goffin & Carole King: Trustees Award Acceptance”. Grammy. 19 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  17. ^ “Lifetime Achievement Award: Carole King”. Grammy. 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  18. ^ Carole King Named 2014 MusiCares Person Of The Year
  19. ^ "Librarian of Congress Names Carole King Next Recipient of the Library of Congress Gershwin Prize for Popular Song" ngày 12 tháng 12 năm 2012, www.loc.gov

Liên kết ngoài

sửa