Cao Ly Nhân Tông (Hangul: 고려 인종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 29 tháng 10 năm 1109 – 10 tháng 4 năm 1146, trị vì 1122 – 1146) là quốc vương thứ 17 của Cao Ly. Ông là con trai của Cao Ly Duệ TôngThuận Đức Vương hậu. Ông có tên húy là Vương Khải (王楷, 왕해, Wang Hae), tên chữ là Nhân Biểu (仁表, 인표, Inpyo).

Cao Ly Nhân Tông
고려 인종
Vua Cao Ly
Tại vị1122 – 1146
Tiền nhiệmCao Ly Duệ Tông
Kế nhiệmCao Ly Nghị Tông
Thông tin chung
Sinh29 tháng 10 năm 1109
Mất10 tháng 4 năm 1146
(37-38 tuổi)
An tángTrường lăng
Hậu phixem văn bản
Hậu duệCao Ly Nghị Tông
Cao Ly Minh Tông
Cao Ly Thần Tông
Thụy hiệu
Khắc An Cung Hiếu Đại vương
克安恭孝大王
Thân phụCao Ly Duệ Tông
Thân mẫuThuần Đức Vương hậu
Tôn giáoPhật giáo
Cao Ly Nhân Tông
Hangul
인종
Hanja
仁宗
Romaja quốc ngữInjong
McCune–ReischauerInjong
Hán-ViệtNhân Tông

Trong phần lớn thời gian trị vì của ông, triều đình do Lý Tư Khiêm thống trị, tức nhạc phụ của ông, cũng đồng thời là ngoại tổ phụ, và các thành viên khác của gia tộc Lý tại Gyeongwon. Sau khi Nhân Tông cố gắng đoạt lại quyền lực, Lý Tư Khiêm đã tiến hành chính biến năm 1126. Với sự giúp đỡ của các lãnh đạo các châu, Nhân Tông đã chiến thắng vào năm 1127. Năm 1135, Nhân Tông đối mặt với một cuộc nổi dậy khác của nhà sư Diệu Thanh (Myo Cheong).

Năm 1145, Nhân Tông ra lệnh biên soạn Tam quốc sử ký, một bộ sử về thời kỳ Tam Quốc Triều TiênTân La Thống nhất.

Ông hưởng dương 37 tuổi, truy thụy là Khắc An Cung Hiếu Đại vương (克安恭孝大王), táng tại Trường lăng (長陵). Con trưởng của ông kế vị, tức Cao Ly Nghị Tông.

Gia đình

sửa
  • Cha: Cao Ly Duệ Tông Vương Vũ.
  • Mẹ: Thuận Đức Vương hậu Lý thị (순덕왕후 이씨; ? – 1118), là con gái của Lý Tư Khiêm, chị của Nhân Tông Phế phi, họ hàng xa với Nhân Duệ Vương hậu. Sơ phong Diên Đức Cung chủ (延德宮主), thăng Vương phi (1114). Khi mất được truy thụy Thuần Đức, Nhân Tông tôn thụy Văn Kính Vương thái hậu (文敬王太后).

Hậu phi

sửa

Hậu duệ

sửa

Tất cả đều là con của Cung Duệ Vương hậu.

  1. Cao Ly Nghị Tông Vương Hiện (고려 의종 왕현; 1127 – 1173).
  2. Đại Ninh hầu Vương Cảnh (대령후 왕경; 1130 – ?), bị sát hại.
  3. Cao Ly Minh Tông Vương Hạo (고려 명종 왕호; 1131 – 1202).
  4. Nguyên Kính quốc sư Vương Huyền Hy (원경국사; ? – 1183), xuất gia. Tên khác là Trùng Hy.
  5. Cao Ly Thần Tông Vương Trác (고려 신종 왕탁; 1144 – 1204).
  6. Thừa Khánh Công chúa (승경궁주; ? – 1158), lấy Cung Hóa hầu Vương Anh, chắt nội Văn Tông
  7. Đức Ninh Công chúa (덕녕궁주; ? – 1192), lấy Giang Mục công Vương Giam, cháu nội Túc Tông
  8. Xương Lạc Công chúa (창락궁주; ? – 1216), lấy em họ Tín An hầu Vương Thành (cháu nội Duệ Tông), sinh Nguyên Đức Vương hậu, vương hậu của Cao Ly Khang Tông.
  9. Vĩnh Hòa Công chúa (영화궁주; 1141 – 1208), lấy Thiệu Thành hầu Vương Củng.

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa