Caloptilia octopunctata là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ởCộng hòa Dân chủ Congo, Tanzania, Uganda, Nam Phi, Ấn Độ, Úc (New South WalesQueensland), New ZealandIndonesia.[2]

Caloptilia octopunctata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Động vật
Ngành (phylum)Chân khớp
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Phân bộ (subordo)Glossata
Liên họ (superfamilia)Gracillarioidea
(không phân hạng)Ditrysia
Họ (familia)Gracillariidae
Chi (genus)Caloptilia
Loài (species)C. octopunctata
Danh pháp hai phần
Caloptilia octopunctata
(Turner, 1894)[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Gracilaria octopunctata Turner, 1894
  • Gracilaria tetratypa Meyrick, 1928
  • Gracilaria cirrhocrotala Meyrick, 1928

Sải cánh dài 9–13 mm.

Ấu trùng ăn Homalanthus species, Omalanthus populifolius, Sapium ellipticum, Sapium indicumSapium sebiferum. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ. Mines are always started at the upper epidermal layer. The mine at first is narrowly linear, upper epidermal, và transparent-whitish in colour, then it widens to an irregularly blotch-formed mine, which is upper parenchymal và greenish-brown in colour. The third instar larva, transforms to the tissue-feeding type, continues feeding withtrong minecavity. The mine in this stage is completely changed in colour to pale brown, and slightly contorted on the upper epidermis with silken threads. After the moult, the 4th instar larva emerges from the mine through a round hole, và migrates to the margin of the same leaf or another one. It cuts a strip of the leaf along the margin và rolls up the strip into a cone nằm ở mặt dưới của lá. Then the larva continues to feed inside the cone. The larva seems to make one or more leaf-rolls during the remaining four instars. Pupation occurs withtrong final leaf-roll in a white và spindle-shaped cocoon.[3]

Chú thích

sửa

Tham khảo

sửa