Chi Thàn mát lưỡng thể
Callerya là một chi thực vật có hoa thuộc họ Fabaceae. Nó thuộc phân họ Faboideae.
Callerya | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Wisterieae |
Chi (genus) | Callerya Endl., 1843[1] |
Tính đa dạng | |
13 loài. | |
Loài điển hình | |
Callerya nitida (Benth.) R.Geesink, 1984[2] | |
Các loài | |
Xem bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Lịch sử phân loại
sửaCallerya do Stephan Friedrich Ladislaus Endlicher lập năm 1843, dẫn chiếu tới Marquartia Vogel, 1843.[1] Loài Marquartia tomentosa mà Theodor Vogel mô tả năm 1843 dẫn chiếu tới Millettia nitida Benth., 1842.[3] Tuy nhiên, Marquartia của Vogel là không hợp lệ (nom. illeg.), do danh pháp này đã được Justus Carl Hasskarl sử dụng từ năm 1842 khi mô tả Marquartia globosa (= Pandanus utilis Bory, 1804 thuộc họ Pandanaceae).[4]
Trong một thời gian dài người ta không để ý tới Callerya, do về cơ bản chỉ coi nó là đồng nghĩa của Millettia. Năm 1984, trong chuyên khảo Scala Millettiearum, Robert Geesink đã thiết lập lại Callerya như là một chi độc lập với loài điển hình được tổ hợp lại là Callerya nitida.[2]
Phân bố
sửaCác loài trong chi này có khu vực phân bố từ Nepal và Ấn Độ (Assam) về phía đông tới Trung Quốc, Đài Loan, Đông Dương; về phía nam tới bán đảo Mã Lai.[5]
Các loài
sửaHiện tại, Plants of the World Online công nhận 13 loài:[5]
- Callerya bonatiana (Pamp.) L.K.Phan, 1996. Năm 2021, loài này được L. Duan, J. Compton và Schrire tách ra thành chi đơn loài, với danh pháp Villosocallerya bonatiana.[6]
- Callerya cinerea (Benth.) Schot, 1994: Dây thàn mát tro, mát tro, kê huyết đằng núi, lăng yên tro, máu gà núi.
- Callerya cochinchinensis (Gagnep.) Schot, 1994: Dây thàn mát Nam Bộ, mát Nam Bộ.
- Callerya congestiflora (T.C.Chen) Z.Wei & Pedley, 2010
- Callerya dielsiana (Harms ex Diels) L.K.Phan ex Z.Wei & Pedley, 2010
- Callerya dorwardii (Collett & Hemsl.) Z.Wei & Pedley, 2010
- Callerya gentiliana (H.Lév.) Z.Wei & Pedley, 2010
- Callerya longipedunculata (Z.Wei) X.Y.Zhu, 2007
- Callerya nitida (Benth.) R.Geesink, 1984
- Callerya oosperma (Dunn) Z.Wei & Pedley, 2010
- Callerya sericosema (Hance) Z.Wei & Pedley, 2010
- Callerya sphaerosperma (Z.Wei) Z.Wei & Pedley, 2010
- Callerya tsui (F.P.Metcalf) Z.Wei & Pedley, 2010
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ a b Stephan Friedrich Ladislaus Endlicher, 1843. Callerya. Genera plantarum secundum ordines naturales disposita (supplementums) 3: 104.
- ^ a b Robert Geesink, 1984. Scala Millettiearum. A survey of the genera of the Millettieae (Legum.-Pap.) with methodological considerations: Callerya. E. J. Brill / Nhà in Đại học Leiden (Leiden Botanical Series, vol. 8, viii + 131 pp., 5 plates, 18 tables, 5 figs.). Xem trang 82-85.
- ^ Theodor Vogel, 1843. Marquartia tomentosa. Trong F. J. F. Meyen, 1843. Beiträge zur botanik, gesammelt auf einer reise um die erde. Novorum Actorum Academiae Caesareae Leopoldinae-Carolinae Naturae Curiosorum (Suppl. 1) 19: 35.
- ^ Justus Carl Hasskarl, 1842. Plantarum genera et species novae aut reforma tae javenses: Marquartia globosa. Flora oder allgemeine botanische Zeitung (Beiblätter zur Flora oder allgem. botan. Zeitung.) 14.
- ^ a b Callerya trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 12 tháng 10 năm 2022.
- ^ Lei Duan, Shi Jin Li, Chun Su, Yotsawate Sirichamorn, Li Na Han, Wen Ye, Phan Kế Lộc, Jun Wen, James A. Compton, Brian Schrire, Ze Long Nie, Hong Feng Chen, 2021. Phylogenomic framework of the IRLC legumes (Leguminosae subfamily Papilionoideae) and intercontinental biogeography of tribe Wisterieae. Mol. Phylogenet. Evol. 163: 107235, doi:10.1016/j.ympev.2021.107235.
Tham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Callerya tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Callerya tại Wikimedia Commons