"Call Me Maybe" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Carly Rae Jepsen nằm trong EP đầu tiên của cô, Curiosity (2012) cũng như album phòng thu thứ hai của Jepsen, Kiss (2012). Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ EP vào ngày 20 tháng 9 năm 2011 bởi 604 Records. Sau đó, bài hát bắt đầu nhận được sự chú ý khi Justin BieberSelena Gomez thể hiện sự yêu thích nó trên mạng xã hội, và giúp Jepsen ký kết một hợp đồng ghi âm với Schoolboy Records để phát hành đĩa đơn ở Hoa Kỳ thông qua hãng. Ban đầu, "Call Me Maybe" được đồng viết lời bởi Jepsen và Tavish Crowe như là một bản folk, trước khi Josh Ramsay tham gia đồng viết lời và sản xuất để thay đổi nó thành một bản pop. Đây là một bản pop và teen pop với nội dung nói lên sự bất tiện trong tình yêu của một cô gái đã yêu một người ngay từ cái nhìn đầu tiên, từ đó mang đến cho cô hy vọng rằng cô sẽ nhận được một cuộc gọi từ người ấy.

"Call Me Maybe"
Đĩa đơn của Carly Rae Jepsen
từ album Curiosity Kiss
Mặt B
Phát hành20 tháng 9 năm 2011 (2011-09-20)
Thu âm2009-Tháng 7, 2010; Richmond, British Columbia, Canada
(Umbrella Studios)
Thể loại
Thời lượng3:13
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtJosh Ramsay
Thứ tự đĩa đơn của Carly Rae Jepsen
"Sour Candy"
(2009)
"Call Me Maybe"
(2011)
"Curiosity"
(2012)
Video âm nhạc
"Call Me Maybe" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Call Me Maybe" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc đương đại, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất cũng như nội dung lời bài hát của nó, và gọi đây là "một bản pop hoàn hảo". Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Âm nhạc châu Âu của MTV cho Bài hát xuất sắc nhất và hai đề cử giải Grammy cho Bài hát của nămTrình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 55. "Call Me Maybe" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Hungary, Ireland, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Đức, Hà Lan, Na Uy, Ba Lan và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Jepsen tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 18 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Call Me Maybe" được đạo diễn bởi Ben Knechtel, trong đó Jepsen hóa thân thành một cô gái bị thu hút bởi một anh chàng hàng xóm và cố gắng gây được sự chú ý của anh, nhưng anh lại công khai tình cảm với một thành viên nam trong ban nhạc của cô ở cuối video. Để quảng bá bài hát, Jepsen đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Today, giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2012, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2012 và giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2012. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nữ ca sĩ, "Call Me Maybe" đã được hát lại và nhại lại bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Katy Perry, Selena Gomez, Ashley Tisdale, Justin Bieber, Big Time Rush, Ben Howard, James Franco và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong những tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như 90210, Castle, Degrassi: The Next Generation, It's Always Sunny in Philadelphia, New GirlSing.

Danh sách bài hát

sửa
  • Tải kĩ thuật số
  1. "Call Me Maybe" – 3:13
  • EP kĩ thuật số[1]
  1. "Call Me Maybe" – 3:13
  2. "Both Sides Now" – 3:53
  3. "Talk to Me" – 2:50
  4. "Call Me Maybe" (không lời) – 3:13
  • CD đĩa đơn[2]
  1. "Call Me Maybe" – 3:13
  2. "Both Sides Now" – 3:53
  • EP phối lại[3]
  1. "Call Me Maybe" (Manhattan Clique phối lại) – 5:56
  2. "Call Me Maybe" (Almighty Club phối) – 6:58
  3. "Call Me Maybe" (10 Kings.VS. Ollie Green phối lại) – 3:08
  4. "Call Me Maybe" (Coyote Kisses phối lại) – 4:46

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
[1][liên kết hỏng]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[80] 9× Bạch kim 630.000^
Áo (IFPI Áo)[81] Bạch kim 30.000*
Bỉ (BEA)[82] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[83] 8× Bạch kim 0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[84] Bạch kim 30.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[85] Vàng 5,876[85]
Pháp (SNEP)[87] Kim cương 258,800[86]*
Đức (BVMI)[88] 5× Vàng 1.250.000 
Ý (FIMI)[89] 2× Bạch kim 100,000*
Nhật Bản (RIAJ)[90] Kim cương 1,000,000^
Hà Lan (NVPI)[91] 2× Bạch kim 40.000^
New Zealand (RMNZ)[92] 3× Bạch kim 45.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart) 2,260,136[93]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[94] Vàng 20.000*
Thụy Điển (GLF)[95] 4× Bạch kim 80.000 
Thụy Sĩ (IFPI)[96] 3× Bạch kim 90.000^
Anh Quốc (BPI)[97] 2× Bạch kim 1,594,538[78]
Hoa Kỳ (RIAA)[98] Kim cương 10.000.000 
Venezuela (APFV)[99] 4× Bạch kim 40,000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[100] 4× Bạch kim 7,200,000^
Tổng cộng
Toàn cầu (IFPI 18,000,000[101]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Call Me Maybe – EP by Carly Rae Jepsen”. iTunes Store. Canada. ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ “Amazon.de: Call Me Maybe: Carly Rae Jepsen” (bằng tiếng Đức). Amazon.com. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ “Call Me Maybe (Remixes) – EP by Carly Rae Jepsen”. iTunes Store. United States. ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
  4. ^ "Australian-charts.com – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ "Austriancharts.at – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ "Ultratop.be – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ "Ultratop.be – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  8. ^ a b BPP biên tập (tháng 9 năm 2012). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (34): 84–89.
  9. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 15. týden 2012.
  14. ^ "Danishcharts.com – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  15. ^ "Carly Rae Jepsen: Call Me Maybe" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  16. ^ "Lescharts.com – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
  17. ^ "Musicline.de – Carly Rae Jepsen Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
  19. ^ "Chart Track: Week 12, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  20. ^ "Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  21. ^ "Italiancharts.com – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  22. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ “Luxembourg Digital Songs: ngày 12 tháng 5 năm 2012”. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  24. ^ “Mexico Airplay”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 7 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ "Nederlandse Top 40 – Carly Rae Jepsen" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  26. ^ "Charts.nz – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  28. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  29. ^ “Airplay 100 – Cristi Nitzu | Kiss FM – ngày 21 tháng 10 năm 2012”. Kiss FM. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018. Note: User may scroll down the 'Podcasturi' menu to play or download the respective podcast.
  30. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  31. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 15. týden 2012.
  32. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.
  33. ^ “Gaon Charts”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012.
  34. ^ "Spanishcharts.com – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập http://www.promusicae.org/files/listastonos/top%2050%20canciones%20(publicar)_w31.2012.pdf[liên kết hỏng].
  35. ^ "Swedishcharts.com – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2012.
  36. ^ "Swisscharts.com – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
  37. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
  38. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  39. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  40. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  41. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2012.
  42. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2012.
  43. ^ “Pop Rock General”. Record Report. ngày 7 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  44. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles Chart| Australia's Official Top 50 Songs”. ARIA Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  45. ^ “Jahreshitparade Singles 2012”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  46. ^ “Jaaroverzichten 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Rapports Annuels 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “Canadian Hot 100: ngày 16 tháng 5 năm 2013 | Billboard Chart Archive”. Billboard.com. ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  49. ^ “Track Top-50 2012”. Tracklisten (bằng tiếng Đan Mạch). Nielsen Music Control. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  50. ^ “Myydyimmät singlet vuonna 2012”. IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “Classement des 200 premiers Singles Fusionnés par GfK année 2012” (PDF). SNEP. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2013.
  52. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2012” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  54. ^ “Best of 2012”. IRMA. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  55. ^ “most played songs of 2012 - By Media Forest”. mako.co.il. ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  56. ^ “Ferro è il re degli album più venduti nel 2012”. TGCOM (bằng tiếng Ý). Mediaset. ngày 14 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
  57. ^ “Japan Hot 100 – Year-End 2012”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  58. ^ “Jaarlijsten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Jaaroverzichten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Top Selling Singles of 2012”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012.
  61. ^ “TOP digital utworów - 2012”. ZPAV. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2013.
  62. ^ “GAON DIGITAL CHART: 2012” (bằng tiếng Hàn). gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2014.
  63. ^ “Top 50 Canciones Anual 2012” (PDF). Promuiscae.es. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  64. ^ “Årslista Singlar – År 2012” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  65. ^ “Swiss Year-End Charts 2012”. swisscharts.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  66. ^ Lane, Dan (ngày 2 tháng 1 năm 2013). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles of 2012 revealed!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  67. ^ “Best of 2012 – Hot 100 Songs”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  68. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  69. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  70. ^ “Pop Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  71. ^ “Canadian Hot 100: 2013 Year End Charts”. Billboard.com. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  72. ^ “Japan Hot 100 | Billboard Chart Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  73. ^ “GAON DIGITAL CHART: 2013” (bằng tiếng Hàn). gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  74. ^ “Billboard Japan Hot Overseas” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
  75. ^ “GAON DIGITAL CHART: 2014” (bằng tiếng Hàn). gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  76. ^ “Japan Hot 100: Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  77. ^ “Billboard Japan Hot Overseas” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
  78. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  79. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Singles: Page 1 | Billboard”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2018.
  80. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2012.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2012.
  82. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2012.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  85. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2014.
  86. ^ Durand, Dominic. “InfoDisc: Les Meilleurs Ventes de Singles en 2012!”. InfoDisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  88. ^ “Gold-/Platin-Datenbank ('Call Me Maybe')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  89. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012. Chọn "2012" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Call Me Maybe" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  90. ^ “Single Certification List - August 2014” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2014.
  91. ^ “Call Me Maybe behaalt dubbel platina”. NU.nl. ngày 2 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  93. ^ 2012-2014 sales:
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Carly Rae Jepsen”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2012.
  95. ^ “Carly Rae Jepsen - Call Me Maybe” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
  96. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Call Me Maybe')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2012.
  97. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Carly Rae Jepson – Call Me Maybe” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Call Me Maybe vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Carly Rae Jepsen – Call Me Maybe” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  99. ^ APFV (ngày 30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  100. ^ “Certificeringer - Carly Rae Jepsen - Call Me Maybe” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
  101. ^ Coscarelli, Joe (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “Carly Rae Jepsen, With a New Album, Is Definitely Changing Her Number”. The New York Times. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

sửa