Calcio Catania là một câu lạc bộ bóng đá Ý thành lập vào năm 1908, có trụ sở ở Catania, Sicilia. Đội bóng đã có phần lớn thời gian trong lịch sử chơi ở Serie B, được lên hạng chơi ở Serie A 5 lần. Họ hiện chơi ở Serie A.

Catania
logo
Tên đầy đủCalcio Catania SpA
Biệt danhRossazzurri ("Đỏ và xanh nhạt"),
Gli Elefanti ("Những chú voi"),
Etnei ("Etneans")
Thành lập1908 (Educazione Fisica Pro Patria)[1]
1946 (Club Calcio Catania)
SânStadio Angelo Massimino,
Catania, Ý
Sức chứa23,420
Chủ tịch điều hànhÝ Antonino Pulvirenti
Người quản lýÝ Marco Giampaolo
Giải đấuSerie A
2009–10Serie A, hạng 13

Câu lạc bộ chỉ có những thành công vào loại trung bình ở giải đấu cao nhất nước Ý, vị trí cao nhất mà họ từng nhận được là thứ 8 ở Serie A hai lần, cả hai đều vào đầu những năm 1960. Bước tiến sâu nhất mà Catania từng vươn tới ở một giải đấu là chung kết giải Coppa delle Alpi.

Đội hình hiện tại

sửa

Tính đến 1 thang năm 2010

Đội hình mùa giải 2010-11

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Tomáš Košický
2 HV   Alessandro Potenza
3 HV   Nicolás Spolli
4 TV   Gennaro Delvecchio
5 TV   Ezequiel Carboni
6 HV   Matías Silvestre
7   Giuseppe Mascara
8 TV   Pablo Ledesma
9   Mirco Antenucci
10 TV   Pablo Barrientos
11   Maxi López
12 HV   Giovanni Marchese
13 TV   Mariano Julio Izco
14 HV   Giuseppe Bellusci
15   Morimoto Takayuki
Số VT Quốc gia Cầu thủ
16 TV   Cristian Llama
17 TV   Alejandro Darío Gómez
18 HV   Błażej Augustyn
19 TV   Adrián Ricchiuti
20 TV   Raphael Martinho
21 TM   Mariano Andújar
22 HV   Pablo Sebastián Álvarez
23 HV   Christian Terlizzi
24 TV   Simone Pesce
26 TV   Fabio Sciacca
27 TV   Marco Biagianti
30 TM   Andrea Campagnolo
33 HV   Ciro Capuano
–– HV   Raffaele Imparato
––   Gianvito Plasmati

Những cầu thủ được đôn lên từ đội trẻ

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV   Giuseppe Di Pasquale
TV   Rosario Bucolo
TV   Cristian Suarino
TV   Marco Cuomo
TV   Federico Conti
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV   Giovanni Ricciardo
TV   Salvatore Margarita
  Antonino Profeta
  Francesco Nicastro
  Alfredo Donnaruma

Ra đi theo dạng cho mượn và đồng sở hữu vào mùa giải 2010-11

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV   Nicola Lanzolla (tới SS Milazzo)
HV   Antonio Carrozza (tới SS Milazzo)
HV   Rocco Benci (tới SS Milazzo)
TV   Federico Moretti (tới Ascoli Calcio)
TV   Marco Tagliafierro (tới A.S. Figline)
TV   Filippo Scozzese (tới Vico Equense Calcio 1958)
TV   Nicolae Dica (tới Manisaspor)
  Andrea Catellani (tới U.S. Sassuolo Calcio)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM   Raffaele Ioime (đồng sở hữu cùng SPAL 1907)
HV   Milan Bortel (đồng sở hữu cùng SPAL 1907)
HV   Marcello Gazzola (đồng sở hữu cùng Ascoli Calcio)
  Vito Falconieri (đồng sở hữu cùng Ascoli Calcio)

Các cựu cầu thủ nổi tiếng

sửa

Các chủ tịch trong lịch sử

sửa

Catania đã từng có nhiều chủ tịch trong suốt lịch sử, một số trong họ đã từng sở hữu đội bóng, số khác có thể là chủ tịch danh dự, đây là danh sách của họ từ nam 1946 tới nay.

 
Tên Năm
Santi Passanisi Manganaro 1946–1948
Lorenzo Fazio 1948–1951
Arturo Michisanti 1951–1954
Giuseppe Rizzo 1954–1956
Agatino Pesce
Michele Giuffrida
1956–1959
Ignazio Marcoccio 1959–1969
Angelo Massimino 1969–1973
 
Tên Năm
Salvatore Coco 1973–1974
Angelo Massimino 1974–1987
Angelo Attaguile 1987–1991
Salvatore Massimino 1991–1992
Angelo Massimino 1992–1996
Grazia Codiglione 1996–2000
Riccardo Gaucci 2000–2004
Antonino Pulvirenti 2004–nay

Các huấn luyện viên trong lịch sử

sửa

Catania đã từng có nhiều huấn luyện viên trong suốt lịch sử của câu lạc bộ, trong một số mùa giải có nhiều hơn một huấn luyện viên nắm quyền. Đây là danh sách của họ từ năm 1946 đến nay.

 
Tên Quốc tịch Năm
Giovanni Degni   1946–1948
Nicolò Nicolosi   1948
Miroslav Banas   1948–1949
Antonio Magnozzi   1949–1950
Stanislav Klein   1950
Lajos Politzer   1950–1951
Nereo Marini   1951–1952
Brondi III   1952
Giulio Cappelli   1952–1953
Fioravante Baldi   1953
Piero Andreoli   1953–1956
Ernesto Matteo Poggi   1956–1957
Riccardo Carapellese   1957
Nicolò Nicolosi   1958
Francesco Capocasale   1958
Blagoje Marjanović   1958–1959
Carmelo Di Bella   1959–1966
Luigi Valsecchi   1966
Dino Ballacci   1966–1967
Luigi Valsecchi   1968
Egizio Rubino   1968–1971
Antonio Calvanese
Luigi Valsecchi
 
 
1971–1972
Carmelo Di Bella   1972–1973
Luigi Valsecchi   1973
Guido Mazzetti   1974
Adelmo Prenna   1974
Gennaro Rambone   1974–1975
Egizio Rubino   1975–1976
Guido Mazzetti   1976
Carmelo Di Bella   1976–1977
Luigi Valsecchi   1977
Carlo Matteucci   1977–1978
Guido Mazzetti   1978
Adelmo Capelli   1978–1979
Gennaro Rambone   1979–1980
Lino De Petrillo   1980–1981
Guido Mazzetti   1981
Giorgio Michelotti   1981–1982
Salvo Bianchetti   1982
Guido Mazzetti   1982
Gianni Di Marzio   1982–1984
Giambattista Fabbri   1984
Antonio Renna   1984–1985
 
Tên Quốc tịch Năm
Gennaro Rambone   1985
Salvo Bianchetti   1985–1986
Antonio Colomban   1986
Gennaro Rambone   1986–1987
Bruno Pace   1987
Osvaldo Jaconi   1987
Pietro Santin   1987–1988
Bruno Pace   1988–1989
Carmelo Russo   1989–1990
Angelo Benedicto Sormani   1990–1991
Giuseppe Caramanno   1991–1992
Franco Vannini   1992
Salvo Bianchetti   1992–1993
Franco Indelicato   1993–1994
Lorenzo Barlassina   1994
Pier Giuseppe Mosti   1994–1995
Angelo Busetta   1995
Lamberto Leonardi   1995
Aldo Cerantola   1995–1996
Mario Russo   1996
Angelo Busetta   1996–1997
Giovanni Mei   1997–1998
Franco Gagliardi   1998
Piero Cucchi   1998–1999
Gianni Simonelli   1999–2000
Ivo Iaconi   2000–2001
Vincenzo Guerini   2001
Aldo Ammazzalorso   2001
Pietro Vierchowod   2001
Francesco Graziani
Maurizio Pellegrino
 
 
2001–2002
Osvaldo Jaconi   2002
Maurizio Pellegrino   2002
John Toshack   2002–2003
Edoardo Reja   2003
Vincenzo Guerini   2003
Gabriele Matricciani
Stefano Colantuono
 
 
2003–2004
Maurizio Costantini   2004–2005
Nedo Sonetti   2005
Pasquale Marino   2005–2007
Silvio Baldini   2007–2008
Walter Zenga   2008–2009
Gianluca Atzori   2009
Sinisa Mihajlovic   2009–2010

Thông tin về sân vận động

sửa
 
Cổ động viên Curva Nord ở sân Stadio Angelo Massimino, Catania

Trận đầu tiên Catania chơi ở sân Stadio Angelo Massimino, sau đó gọi là Stadio Cibali vào năm 1937. Sân vận động được đổi tên nhằm tưởng nhỡ cựu chủ tịch Angelo Massimino vào năm 2002. Massimino là chủ tịch của đội bóng từ năm 1969 cho tới khi ông qua đời vào năm 1996.

Đã có kế hoạch đội bóng sẽ chuyển sang sân vận động mới có tên Stadio Dèi Palici với sức chứa 33.765, được đặt ở vùng ngoại ô phía bắc của Catania trong một khu công nghiệp có tên Pantano d'Arci.

Danh hiệu

sửa

Serie B

  • Vô địch: 1953–54
  • Lên hạng: 1959–60, 1969–70, 1982–83, 2005–06

Coppa delle Alpi

  • Về nhì: 1964

Serie C / Serie C1

  • Vô địch: 1938–39, 1947–48, 1948–49, 1974–75, 1979–80
  • Lên hạng: 2001–02

Serie C2

  • Vô địch: 1998–99

Serie D

  • Vô địch: 1994–95

Eccellenza Sicilia

  • Lên hạng: 1993–94

Các kỉ lục

sửa
  • Vị trí cao nhất ở giải vô địch quốc gia: 8th, ở mùa giải 1960–61 và 1964–65.
  • Ra sân nhiều nhất ở giải vô địch quốc gia: 281, Damiano Morra từ năm 1975 tới 1984.
  • Ghi nhiều bàn nhất ở giải vô địch quốc gia: 47, Guido Klein và Adelmo Prenna.
  • Ra sân nhiều nhất ở Serie A: 150, Giuseppe Vavassori từ 1961 tới 1966.

Tham khảo

sửa
  1. ^ “ForzaCatania.it”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2007.

Xem thêm

sửa