Club Deportivo Leganés, S.A.D. là một câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha đến từ Leganés, ở ngoại ô Madrid. Được thành lập vào ngày 23 tháng 6 năm 1928, đội thi đấu ở giải hạng hai Segunda División, tổ chức các trận sân nhà tại sân vận động Thành phố Butarque, có 12.454 chỗ ngồi.

Leganés
Tập tin:Club Deportivo Leganés logo.svg
Tên đầy đủClub Deportivo Leganés, S.A.D
Biệt danhLos pepineros (Dưa chuột)
El Lega (Di sản)
Thành lập23 tháng 6 năm 1928; 95 năm trước (1928-06-23)
SânSân vận động Thành phố Butarque
Sức chứa12.454[1]
Chủ tịchJeff Luhnow
Huấn luyện viênBorja Jiménez
Giải đấuSegunda División
2022–23Segunda División, thứ 14 trên 22
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Lịch sử sửa

 
Các cầu thủ năm 2016.

Câu lạc bộ được chính thức thành lập vào ngày 23 tháng 6 năm 1928 bởi Félix Pérez de la Serna. Chủ tịch đầu tiên của nó là Ramón del Hierro. Tuy nhiên, câu lạc bộ đã phải đình chỉ hoạt động vào năm 1936 do cuộc nội chiến Tây Ban Nha, và câu lạc bộ vẫn không hoạt động cho đến khi họ cải tổ vào ngày 4 tháng 9 năm 1946.

Leganés đã chơi phần lớn thời gian ở các giải đấu thấp hơn. Vào năm 1977, câu lạc bộ đã thăng hạng lên giải hạng tư, nơi mà nó đã chơi trước đó trong bảy năm khi thể loại này vẫn là cấp độ thứ ba.

Sau một sự tiến bộ ổn định, Leganés thăng lên giải hạng 3 vào năm 1987, được thăng cấp lên giải hạng hai sáu năm sau đó và duy trì vị thế của giải đấu trong 11 mùa giải; trong khung thời gian này, nó đã thu thập hai vị trí thứ tám liên tiếp (tốt nhất) từ năm 1995.

Trong mùa giải 2013-14, Leganés thăng hạng hai sau 10 năm ở giải ba.

Trong mùa giải 2015-16, lần đầu tiên trong lịch sử của họ, Leganés được thăng hạng lên La Liga vào ngày 4 tháng 6 năm 2016 với chiến thắng sân khách 1-0 trước CD Mirandés.[2] Câu lạc bộ ở trong giải ngoại hạng trong bốn mùa, đạt đến đỉnh cao thứ 13 năm 2018-19, trước khi xuống hạng trong trận đấu cuối cùng của mùa giải tiếp theo, hòa 2-2 với Real Madrid.[3] Kết thúc bốn năm hoạt động của Lega trong tầng thứ nhất. Trong giai đoạn này, đội lần đầu tiên lọt vào bán kết Copa del Rey, bằng cách loại Real Madrid ở tứ kết nhờ chiến thắng 2-1 trên sân vận động Santiago Bernabéu.[4]

Danh hiệu sửa

Cầu thủ sửa

Đội hình hiện tại sửa

Tính đến ngày 1/2/2024[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Dani Jiménez
2 HV   Allan Nyom
3 HV   Jorge Sáenz
4 HV   Diyaeddine Abzi (mượn từ Pau FC)
5 HV   Borja López (mượn từ Zulte Waregem)
6 HV   Sergio González (đội trưởng)
7 TV   Francisco Portillo
8 TV   Luis Perea
9   Miguel de la Fuente (mượn từ Alavés)
10   Dani Raba
11   Juan Cruz (mượn từ Betis)
13 TM   Diego Conde
Số VT Quốc gia Cầu thủ
14 TV   Darko Brašanac
15 HV   Enric Franquesa (mượn từ Levante)
17 TV   Yvan Neyou
19   Diego García
20 TV   Iker Undabarrena
21 HV   Jorge Miramón
22 HV   Aritz Arambarri
23 TV   Naïs Djouahra (mượn từ Rijeka)
24 TV   Julián Chicco
28 TV   Oscar Ureña (mượn từ Girona)
32 TV   Seydouba Cissé

Đội dự bị sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 TV   Carlos Guirao
29   Sydney Osazuwa
30 TM   Javi Garrido
36 TM   Alvin
Số VT Quốc gia Cầu thủ
38 HV   Víctor Rodríguez
40 TV   Piri
41 TV   Hugo Solozábal
42   Koke Mota

Cho mượn sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV   Aziz Kayondo (tại MFK Vyškov đến 30/6/2024)
HV   Isma Armenteros (tại Melilla đến 30/6/2024)
HV   Javi Hernández (tại Cádiz đến 30/6/2024)
HV   Lalo Aguilar (tại Atlético Madrid B đến 30/6/2024)
HV   Rodrigo Abajas (tại Rayo Majadahonda đến 30/6/2024)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV   Álex Gil (tại Tarazona đến 30/6/2024)
TV   Javier Avilés (tại Málaga đến 30/6/2024)
  Sergio Navarro (tại Rayo Majadahonda đến 30/6/2024)
  Naim García (tại Barcelona Atlètic đến 30/6/2024)

Ban huấn luyện sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Instalaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CD Leganés. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng Ba năm 2019. Truy cập 26 tháng Chín năm 2020.
  2. ^ Plaza, Víctor (ngày 4 tháng 6 năm 2016). “El Leganés hace historia y asciende a Primera división”. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ Lowe, Sid (ngày 20 tháng 7 năm 2020). “Silence, solitude and sadness for Leganés after desperate La Liga finale”. The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ “Real Madrid dumped out of Copa del Rey by Leganés at Bernabéu”. The Guardian. ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “Plantilla Club Deportivo Leganés” [Squad] (bằng tiếng Tây Ban Nha). CD Leganés. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng Ba năm 2019. Truy cập 21 tháng Chín năm 2022.

Liên kết ngoài sửa