Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan


Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan (tiếng Uzbek: Ўзбекистон Совет Социалистик Республикаси, chuyển tự: O`zbekiston Sovet Sotsialistik Respublikasi; tiếng Nga: Узбекская Советская Социалистическая Республика, chuyển tự: Uzbekskaya Sovetskaya Sotsialisticheskaya Respublika), hay còn gọi tắt là Uzbekistan Xô viết, là một trong những nước cộng hòa tạo nên Liên bang Xô viết sau này. Năm 1991, Uzbekistan Xô viết tuyên bố độc lập và đổi tên thành "Cộng hoà Uzbekistan".

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan
Tên bản ngữ
  • O'zbekiston. Sovet Sotsialistik Respublikasi (tiếng Uzbek)
    Узбекская Советская Социалистическая Республика (tiếng Nga)
1924–1991
Quốc kỳ (1952–1991) Uzbek SSR
Quốc kỳ
(1952–1991)

Tiêu ngữ"Butun dunyo proletariati, birlashing!"
"Vô sản toàn thế giới, đoàn kết lại!"

Quốc ca"Ўзбекистон Совет Социалист Республикасининг давлат мадҳияси"
Oʻzbekiston Sovet Sotsialist Respublikasining davlat madhiyasi;
"Quốc ca Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan"
Vị trí của Uzbekistan (màu đỏ) trong Liên bang Xô viết
Vị trí của Uzbekistan (màu đỏ) trong Liên bang Xô viết
Tổng quan
Vị thếCộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
Thủ đô1924–1930:
Samarkand
1930–1991:
Tashkent
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Uzbek
Tiếng Nga
Tên dân cưNgười Uzbek
Người Liên Xô
Chính trị
Chính phủNhất thể Marx–Lenin đơn đảng xô viết xã hội chủ nghĩa cộng hoà (19241990)
Nhất thể tổng thống chế cộng hoà (19901991)
Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Uzbekistan 
• 1925–1927
Vladimir Ivanovich Ivanov
• 1989–1991
Islam Karimov
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng 
• 1924–1937
Fayzulla Khodzhayev
• 1990
Shukrullo Mirsaidov
Lập phápXô viết Quốc gia
Lịch sử
Lịch sử 
• Thành lập
5 tháng 12 năm 1924
• Tuyên bố chủ quyền
20 tháng 5 năm 1990
• Tuyên bố độc lập
31 tháng 8 năm 1991
• Công nhận độc lập
25 tháng 12 năm 1991
Địa lý
Diện tích 
• 1989
447.400 km2
(172.742 mi2)
Dân số 
• 1989
19.906.000
Kinh tế
Đơn vị tiền tệRúp Xô viết (руб) (SUR)
Thông tin khác
Mã điện thoại7 36/37/436
Tiền thân
Kế tục
Cộng hòa Xô viết Nhân dân Bukhara
Cộng hòa Xô viết Nhân dân Khorezm
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Turkestan
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Tự trị Tajikistan
Uzbekistan
Hiện nay là một phần của Uzbekistan
 Tajikistan

Lịch sử

sửa

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan bao gồm Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Tajikistan trước 1929, khi mà địa vị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Tajikistan được nâng lên trạng thái cân bằng. Năm 1930, thủ đô của Uzbekistan được tái lập lại từ Samarkand thành Tashkent. Năm 1936, lãnh thổ của Uzbekistan được mở rộng vì có thêm Qaraqalpaqstan từ Kazakhstan trong giai đoạn cuối cùng của Liên bang Xô viết. Sau này một phần nhỏ lãnh thổ đã được đổi qua lại vài lần giữa Kazakhstan và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan sau Thế chiến II.

Năm 1928, việc tập thể hóa các vùng đất về một chính thể đã được triển khai, vào cuối những năm 1930.

Những năm 1937-1938, trong cuộc "Đại thanh trừng", một số người bị cho là theo chủ nghĩa dân tộc đã bị hành quyết, bao gồm Faizullah Khojaev, thủ tướng đầu tiên.

Trong thời kỳ Thế chiến II, rất nhiều các nước công nghiệp đã chuyển tới Uzbekistan từ các vùng nguy hiểm ở phía tây của Liên Xô để bảo đảm an toàn.

Trong thời kỳ Xô viết, Hồi giáo trở thành một điểm nóng của chống tôn giáo trong chính quyền Cộng sản. Chính phủ đóng cửa phần lớn các miếu thờ, và các trường học tôn giáo trở thành bảo tàng chống tôn giáo.

Đảng Cộng sản là Đảng hợp pháp duy nhất tại Uzbekistan trước 1990. Chủ tịch cầm quyền lâu nhất tại Uzbekistan là Sharof Rashidov, đứng đầu Đảng Cộng sản Uzbekistan từ năm 1959 đến 1983. Islam Karimov, đứng đầu Đảng Cộng sản Uzbekistan từ năm 1989 và sau này nắm quyền Đảng mới, Đảng Dân chủ Nhân dân (PDP), trở thành tổng thống Uzbekistan năm 1990.

Vào ngày 1 tháng 9 năm 1991, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan đổi tên thành Cộng hòa Uzbekistan. Với việc Liên Xô sụp đổ vào cuối năm 1991, Uzbekistan trở thành Quốc gia độc lập và Islam Karimov làm tổng thống từ đó.

Tham khảo

sửa