Cổng thông tin:LGBT/Một bài viết
The following selected articles appear on Cổng thông tin:LGBT. The layout for new additions is at Cổng thông tin:LGBT/Một bài viết/Layout.
Cổng thông tin:LGBT/Một bài viết/1 Đồng tính luyến ái, viết tắt là ĐTLA, được đọc ngắn là đồng tính, chỉ việc bị hấp dẫn trên phương diện tình yêu hay tình dục hoặc việc yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau trong hoàn cảnh nào đó hoặc một cách lâu dài. Đồng tính luyến ái cũng chỉ nhận thực của cá nhân dựa trên những hấp dẫn đó và sự tham gia vào một cộng đồng có chung điều này. Gay (từ tiếng Anh) chỉ người đồng tính nam, lesbian hay đọc ngắn là les là chỉ người đồng tính nữ. Đồng tính luyến ái được coi là một dạng trong thang liên tục của thiên hướng tình dục. Cổng thông tin:LGBT/Một bài viết/2 Chứng ghê sợ đồng tính luyến ái (tiếng Anh: homophobia) là sự sợ hãi, có ác cảm hoặc kỳ thị đối với người đồng tính hay tình trạng đồng tính luyến ái một cách phi lý. Một số định nghĩa thì không có cụm từ “một cách phi lý”. Nguồn gốc của việc kỳ thị thiên hướng tình dục thiểu số (LGBT) đã được nghiên cứu rộng rãi và chống lại sự kỳ thị này cũng là một mục tiêu của cộng đồng có thiên hướng tình dục thiểu số. Cổng thông tin:LGBT/Một bài viết/3 Mặc dù hiếm có ghi nhận, đồng tính luyến ái trong các thời kỳ của lịch sử Việt Nam từng được nhắc tới trong một số tài liệu. Hiện nay, hôn nhân giữa những người cùng giới tính không bị cấm (từ năm 2014), chỉ là không được pháp luật công nhận. Chưa có nhiều nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của đồng tính luyến ái. Đại bộ phận người dân còn kỳ thị cũng như có những suy nghĩ sai lệch về người đồng tính. Điều này có thể tác động xấu đến không chỉ những người đồng tính mà còn đến xã hội nói chung. Tuy đồng tính luyến ái bắt đầu được đề cập trong một số tác phẩm nghệ thuật và một số nhân vật lên tiếng kêu gọi xã hội có thái độ tích cực đối với người đồng tính cũng như một số hoạt động dành cho giới này được tổ chức, đồng tính luyến ái ở Việt Nam chưa thực sự được quan tâm một cách đầy đủ và cần thiết. Cổng thông tin:LGBT/Một bài viết/4 Đồng tính luyến ái ở Trung Quốc còn tương đối chưa rõ ràng mặc dù lịch sử có nhiều ghi chép về đồng tính luyến ái trong các triều đại phong kiến. Từ đồng tính luyến (同性戀) chỉ tình yêu cùng giới hay đồng tính luyến giả (同性戀者) chỉ người yêu cùng giới được dùng chính thức. Tuy nhiên từ đồng chí (同志 – tongzhi) hay nữ đồng chí (女同志) thì phổ biến hơn trong cộng đồng người đồng tính. Từ này được dùng đầu tiên bởi các nhà hoạt động đồng tính ở Hồng Kông sau đó nó được dùng như tiếng lóng ở Trung Hoa đại lục. Việc có con đặc biệt là con trai để nối dõi tông đường thì rất quan trọng trong xã hội Trung Hoa cổ xưa cho nên một người đàn ông có bạn đời là đàn ông là không hoàn thành bổn phận. Ngoài ra, Lão giáo đề cao Thuyết Âm Dương nên mối quan hệ dương-dương giữa hai người đàn ông là không cân bằng và không ổn định. Cổng thông tin:LGBT/Một bài viết/5 Công khai thiên hướng tình dục hay gọi ngắn là công khai chỉ việc tự nguyện tiết lộ thiên hướng tình dục và/hoặc ý thức giới tính của một cá nhân nào đó. Tương tự, công khai đồng tính chỉ việc tự nguyện tiết lộ mình là người đồng tính. Người ta có thể công khai mình là người đồng tính hoặc song tính luyến ái hoặc lưỡng tính hoặc người có ý thức giới tính khác với giới tính sinh học (transgender). Thiên hướng tình dục của một người có thể bị ai đó phát hiện và/hoặc tiết lộ mà không được sự đồng ý của người đó. Phần sau đây chủ yếu nói về những khía cạnh xung quanh việc công khai một cách tự nguyện. Cổng thông tin:LGBT/Một bài viết/6 Nam có quan hệ tình dục với nam hay MSM (tiếng Anh: Men who have sex with men hoặc males who have sex with males) chỉ những người nam có hành vi quan hệ tình dục với người nam khác cho dù họ có là đồng tính luyến ái hoặc song tính luyến ái hay không. Thuật ngữ này được định nghĩa trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước nhằm nghiên cứu sự lây truyền bệnh giữa những người nam có quan hệ tình dục với nam. Thuật ngữ này hướng tới một nhóm người nam có nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục cao như HIV. Nó được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu sự lây lan của đại dịch HIV.
|