Cối tự hành M106
Cối tự hành M106 là một loại xe pháo tự hành đang phục vụ trong quân đội Hoa Kỳ, được thiết kế để yểm trợ cho các tiểu đoàn bộ binh cơ giới. Sau này được thay thế bằng cối tự hành M1064.[2]
Cối tự hành M106 | |
---|---|
M106A1 | |
Loại | Cối tự hành |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ Việt Nam |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | |
Trận | Chiến tranh Việt Nam Nội chiến Liban |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | FMC Corp.[1] |
Các biến thể | XM106, M106, M106A1, M106A2 |
Thông số | |
Khối lượng | 12,9 tấn Mỹ (11,7 t) |
Chiều dài | 16,2 foot (4,9 m) |
Chiều rộng | 9 foot (2,7 m) |
Chiều cao | 7,3 foot (2,2 m) |
Kíp chiến đấu | 6[2] |
Phương tiện bọc thép | Nhôm 5083 |
Vũ khí chính | Cối M30 4,2in (107mm) |
Vũ khí phụ | M2 Browning |
Động cơ | Detroit Diesel 6V53T 210 mã lực (160 kW) |
Trọng tải | 88 vòng (HE, Illumination, White Phosphorus) |
Hệ truyền động | Allison X200-4 series |
Khoảng sáng gầm | 16,5 inch (42 cm) |
Sức chứa nhiên liệu | 90 galông Mỹ (340 L) |
Tầm hoạt động | 480km |
Lịch sử
sửaM106 là một biến thể của xe thết giáp chở quân M113 với súng cối 107mm M30. Nó ra mắt vào năm 1964 cùng với cối tự hành M125 81mm và được triển khai tại Việt Nam.[3] Có ba biến thể: M106, M106A1 và M106A2. 862 M106 (bao gồm 841 chiếc cho quân đội Hoa Kỳ), 1.409 M106A1 (bao gồm 990 chiếc cho quân đội Hoa Kỳ) và 350 M106A2 (bao gồm 53 chiếc cho quân đội Hoa Kỳ) đã được sản xuất.[2]
Sau những đợt thử nghiệm nghiêm ngặt vào năm 1988, Quân đội Hoa Kỳ đã chọn thay thế nó bằng pháo 120mm Soltam K6. Một số cối tự hành M106 được nâng cấp lên biến thẻ M1064A3 bằng cách thay thế cối 107mm bằng cối 120mm.[2]
Biến thể
sửaHoa Kỳ
sửa- M106A1: Biến thể hiện đại hóa của M113A1, trang bị súng cối M30 106,7mm.[4]
- M106A2: Biến thể dựa trên M113A2.[4]
- M1064: Biến thể dựa trên M106A2 với cối 120 mm và thùng nhiên liệu bên ngoài.[5]
- M106A3: Biến thể cải tiến của M1064, trang bị bộ nguồn RISE.[5]
- M125: Biến thể ban đầu dựa trên M113, không được sản xuất hàng loạt
- M125A1: Biến thể dựa trên M113A1 và có chung các đặc tính kỹ thuật với cối tự hành M106A1, vì cối 81mm và 107mm có thể hoán đổi cho nhau.[6]
- M125A2: Biến thể dựa trên M113A2.[6]
Việt Nam
sửaSử dụng
sửaHiện tại
sửa- Argentina: 25 M106A2 (đã qua sử dụng) nhận được vào năm 2000.[8][9]
- Ai Cập: 65 M106A1 và 35 M106A2 nhận được trong các năm 1979/1982 và 1996/1997, được sử dụng và bảo quản một phần.[10][8]
- Hy Lạp: nhận được 114 chiếc (đã sử dụng một phần) từ năm 2000 đến năm 2002.[8][11]
- Hà Lan: 53 chiếc nhận được trong năm 1965/1966.[8]
- Đức: Thu được trong những năm 1960 và 1970.[8]
- Ý: không rõ số lượng đã mua.[8]
- Na Uy: 28 chiếc mua từ Mỹ năm 1966/1967.[8][12]
- Bồ Đào Nha: nhận được 18 chiếc đã qua sử dụng.[8][13]
- Peru: 24 chiếc M106A1 được mua từ Hoa Kỳ trong giai đoạn 1974-1976.[14][8]
- Jordan: 50 chiếc (đã qua sử dụng) nhận được vào năm 1999/2000.[8]
- Lebanon: 5 chiếc đã qua sử dụng do Hoa Kỳ cung cấp vào năm 1997/1998.[8]
- Cộng hòa Ả Rập Yemen: Nhận 12 chiếc từ Hoa Kỳ vào năm 1979.
- Libya[15]
- Maroc: 32-36 M106A2 (đã qua sử dụng) nhận được vào năm 2000.[16]
- Ả Rập Xê Út: Không rõ số lượng được Mỹ mua vào những năm 1980.[8]
- Đài Loan: 90 M106A2 nhận được trong năm 1984/1986.[8][17]
- Thái Lan: 12 chiếc M106A3 được tiếp nhận trong năm 1995/1997.[8][18]
- Việt Nam: Chiến lợi phẩm từ Chiến tranh Việt Nam và tự nâng cấp lên và tự sản xuất[19]
Không còn sử dụng
sửaXem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ Defense Industry Bulletin, August 1967, p. 33.
- ^ a b c d Foss, Christopher F. (ngày 27 tháng 11 năm 2001). “United Defense LP M113 armoured personnel carrier family”. Jane's Armour and Artillery 2002-2003.
- ^ Prenatt, Jamie (30 tháng 11 năm 2017). M113 APC 1960–75: US, ARVN, and Australian variants in Vietnam. New Vanguard 252. tr. 10. ISBN 9781472817464.
- ^ a b “Xe bọc thép chở quân với pháo 107mm M106A2” (bằng tiếng Anh).
- ^ a b “Xe bọc thép chở quân giáp 120mm M1064” (bằng tiếng Anh).
- ^ a b “Xe bọc thép 81mm M125A2” (bằng tiếng Anh).
- ^ a b “"Sức mạnh cải tiến mới trên thiết giáp M-113 lắp súng cối 100mm Việt Nam"”. Báo Điện tử Kiến Thức.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “SIPRI - Cơ quan đăng ký thương mại Hoa Kỳ” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
- ^ International Institute for Strategic Studies (tháng 2 năm 2016). The Military Balance 2016. 116. Routlegde. tr. 376. ISBN 9781857438352.
- ^ The Military Balance 2016, tr. 324.
- ^ Tsiliopoulos, E. (ngày 10 tháng 11 năm 2014). “US granted armored vehicles arrive in Greece”. New Greek TV.
- ^ The Military Balance 2016, tr. 125.
- ^ “Viaturas Militares Portuguesas: Auto Blindado Lagartas M106A1/A2 m/1978/1980/1989 c/morteiro 107 mm”. Viaturas Militares Portuguesas. ngày 18 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
- ^ The Military Balance 2016, tr. 410.
- ^ The Military Balance 2016, tr. 342.
- ^ The Military Balance 2016, tr. 345.
- ^ The Military Balance 2016, tr. 291.
- ^ The Military Balance 2016, tr. 293.
- ^ “https://twitter.com/oryxspioenkop/status/931580664905961472”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020. Liên kết ngoài trong
|title=
(trợ giúp) - ^ “120 mm Model 64 mortar in M106 mortar carrier”. Jane's Infantry Weapons 1994-1995. ngày 27 tháng 4 năm 1994. tr. 4523–4524.
- ^ Oetterli, Markus (tháng 9 năm 2018). “Indirekte Feuerunterstützung auf kurze Distanz” (PDF). Allgemeine Schweizerische Militärzeitschrift (bằng tiếng Đức): 24–25.[liên kết hỏng]
- ^ Foss, Christopher F. (ngày 15 tháng 6 năm 1998). “Inventory - Armour and artillery in service, United States of America”. Jane's Armour and Artillery 1998-99.
Liên kết ngoài
sửaTư liệu liên quan tới M106 mortar carriers tại Wikimedia Commons