Công binh Việt Nam Cộng hòa
Công binh được gọi là một ngành trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc hệ thống điều hành của Tổng cục Tiếp vận, dưới sự chỉ huy tổng quát của Bộ Tổng Tham mưu. Công binh được thành lập trong Quân đội với các chức năng: Chiến đấu, Kiến tạo, Yểm trợ và Tạo tác. Ban đầu được gọi là Nha Công binh, sau đổi tên và nâng cấp lên thành Cục Công binh. Ngành Công binh đã tồn tại cùng Quân lực Việt Nam Cộng hòa với thời gian từ năm 1951 đến tháng 4 năm 1975.
Cục Công binh Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Phù hiệu | |
Hoạt động | 1951 - 1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Phân loại | Đơn vị Yểm trợ |
Bộ phận của | Tổng cục Tiếp vận Bộ Tổng Tham mưu |
Khẩu hiệu | Cứu quốc' - Kiến quốc |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | - Phạm Đăng Lân - Nguyễn Chấn - Nguyễn Văn Chức |
- Thánh tổ: An Dương Vương.
Lịch sử hình thành
sửaTheo nhu cầu phải có trong Quân đội, ngành Công binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa được thành lập vào tháng 9 năm 1951. Tính đến tháng 8 năm 1952 có tất cả sáu Đại đội Yểm trợ cho 4 Quân khu.
Sơ lược tổ chức
sửaNăm 1953, ngành Tiếp liệu Công binh thành hình với Nha Vật liệu Công binh Trung ương và Sở Vật liệu Công binh Quân khu để phụ trách công tác tiếp liệu và sửa chữa quân cụ của Công binh. Thời gian này các Đại đội Công binh được biến cải thành các Tiểu đoàn Công binh chiến đấu.
Năm 1955, Bộ chỉ huy Công binh được thành lập, kể cả một Trường Huấn luyện & Đào tạo Công binh. Các Sở Vật liệu Công binh được đặt dưới quyền chỉ huy của Bộ chỉ huy Công binh. Ngành Công thự Tạo tác vẫn hoạt động riêng.
Khi ngành Tiếp vận được cải tổ với sự thành lập các Bộ chỉ huy Tiếp vận Vùng, các Tiểu đoàn Yểm trợ Công binh cũng được thành lập để yểm trợ cho các vùng liên hệ.
Bảng phối trí 4 Quân khu
sửaĐơn vị | Chức năng | Đơn vị trực thuộc |
Chỉ huy | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Chiến đấu |
101, 102 và 103 |
Võ khoa Thủ Đức K2.[2] (Liên đoàn trưởng) |
Bộ chỉ huy Công binh Quân đoàn I | |
Kiến tạo |
80, 81 và 82 |
Võ khoa Thủ Đức (Chỉ huy Tiểu đoàn 81) | ||
Yểm trợ |
||||
Đặt tại Huế |
||||
Đặt tại Đà Nẵng |
||||
Đặt tại Quảng Ngãi |
||||
Trực thuộc SĐ 1/BB |
Chiến đấu |
|||
Trực thuộc SĐ 2/BB |
||||
Trực thuộc SĐ 3/BB |
||||
Chiến đấu |
201, 202 và 203 |
(Liên đoàn trưởng) Thiếu tá Hà Thúc Xáng (Chỉ huy Tiểu đoàn 201) Trung tá Nguyễn Thành Nam (Chỉ huy Tiểu đoàn 202) |
Bộ chỉ huy Công binh Quân khu 2 | |
Kiến tạo |
60, 61 và 62 |
Võ khoa Thủ Đức K1 (Liên đoàn trưởng) | ||
Yểm trợ |
420, 421 và 422[6] |
Võ bị Đà Lạt K17 | ||
Đặt tại Nha Trang |
||||
Đặt tại Ban Mê Thuột |
||||
Đặt tại Pleiku |
||||
Trực thuộc SĐ 22/BB |
Chiến đấu |
|||
Trực thuộc SĐ 23/BB |
||||
Chiến đấu |
301, 302 và 303 |
(Liên đoàn trưởng) Thiếu tá Lâm Hồng Sơn (Chỉ huy Tiểu đoàn 302) |
Bộ chỉ huy Công binh Quân đoàn III | |
Kiến tạo |
60, 51 và 52 |
(Liên đoàn trưởng) | ||
Yểm trợ |
||||
Đặt tại Gia Định |
||||
Đặt tại Biên Hòa |
||||
Đặt tại Bình Dương |
||||
Trực thuộc SĐ 5/BB |
Chiến đấu |
|||
Trực thuộc SĐ 18/BB |
Võ bị Đà Lạt K12 | |||
Trực thuộc SĐ 25/BB |
||||
Chiến đấu |
401, 402 và 403 |
Võ khoa Thủ Đức K4 (Liên đoàn trưởng) |
Bộ chỉ huy Công binh Quân khu 4 | |
Kiến tạo |
70, 71 và 72 |
(Liên đoàn trưởng) | ||
Yểm trợ |
||||
Đặt tại Mỹ Tho |
||||
Đặt tại Cần Thơ |
||||
Đặt tại Bạc Liêu |
||||
Trực thuộc SĐ 7/BB |
Chiến đấu |
|||
Trực thuộc SĐ 9/BB |
||||
Trực thuộc SĐ 21/BB |
Tại Trung ương
sửaStt | Đơn vị | Chú thích | TT | Đơn vị | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Yểm trợ Công binh |
Yểm trợ Sư đoàn Nhảy dù | ||||
Yểm trợ Công binh |
Yểm trợ Công binh |
Yểm trợ Sư đoàn Thủy quân Lục chiến | |||
Yểm trợ Bản đồ cho Quân đội | Yểm trợ Công binh |
Yểm trợ Binh chủng Biệt động quân |
Bộ chỉ huy Công binh Trung ương tháng 4/1975
sửa- Chức vụ Chỉ huy & Tham mưu sau cùng:
Stt | Họ và Tên | Cấp bậc | Chức vụ | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ khoa Thủ Đức K3 |
||||
Võ bị Đà Lạt K7 |
||||
Võ khoa Thủ Đức K2 |
||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
Trường Công binh |
|||
Võ bị Đà Lạt K7 |
Căn cứ 40 Yểm trợ Công binh |
|||
Đại đội Địa hình |
Giám đốc, Cục trưởng qua các thời kỳ
sửaStt | Họ và Tên | Cấp bậc | Chức vụ | Tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Võ bị Huế K1 |
Giải ngũ cuối năm 1962 ở cấp Trung tá | ||||
Sĩ quan Nước Ngọt Vũng Tàu[15] |
Giải ngũ năm 1967 ở cấp Chuẩn tướng | ||||
Võ khoa Nam Định[16] |
(1966) |
Sau cùng là Chuẩn tướng biệt phái Bộ Canh nông | |||
Võ bị Địa phương Nam Việt K2 |
Sau lên Chuẩn tướng. Ngày 29 tháng 4 năm 1975, Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận | ||||
Cục trưởng sau cùng |
Chú thích
sửa- ^ Đại tá Ngô Văn Huế, sinh năm 1929 tại Mỹ Tho.
- ^ Xuất thân từ trường Sĩ quan.
Trường Võ khoa Thủ Đức còn gọi là trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức hoặc trường Bộ binh Thủ Đức. - ^ Có tư liệu ghi là Nguyễn Thượng Đôn.
- ^ Đại tá Dương Công Liêm, sinh năm 1932 tại Quảng Bình.
- ^ Tiểu đoàn 42 Công binh Yểm trợ đồn trú tại Quy Nhơn
- ^ Đại đội 422 Yểm trợ cho Tiểu khu Pleiku).
- ^ Đại tá Vũ Thế Quỳnh, sinh năm 1933 tại Nam Định.
- ^ Sinh năm 1928 tại Nam Vang.
- ^ Đại tá Lưu Văn Dũng, sinh năm 1932 tại Bắc Ninh.
- ^ Đại tá Lê Minh Chúc, sinh năm 1929 tại Thừa Thiên.
- ^ Đại tá Cao Minh Châu, sinh năm 1930 tại Rạch Giá.
- ^ Đại tá Nguyễn Văn Tám, sinh năm 1927 tại Gia Định.
- ^ Đại tá Trần Văn Tuệ, sinh năm 1926 tại Hải Dương.
- ^ Cấp bậc khi nhậm chức
- ^ Còn gọi là Võ bị Liên quân Viễn Đông K2 (Trường Võ bị Liên quân Viễn Đông do Quân đội Pháp mở ra ở Đà Lạt năm 1946, đào tạo sĩ quan khóa 1 lấy tên là khóa Nguyễn Văn Thinh, sau đó nhường cơ sở lại cho Trường Võ bị Quốc gia từ Huế chuyển về. Trường Viễn Đông chuyển cơ sở xuống Vũng Tàu lấy tên là Trường Sĩ quan Nước Ngọt tiếp tục đào tạo khóa 2 lấy tên là khóa Đỗ Hữu Vị)
- ^ Còn gọi là trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
Tham khảo
sửa- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.