Cá cảnh

hoạt động nuôi và chăm sóc cá trong một môi trường nhân tạo
(Đổi hướng từ Cá kiểng)

Cá cảnh (hoặc cá kiểng) là tên gọi chung cho những loại cá làm cảnh hoặc trang trí trong một không gian, cảnh quan nào đó. Đặc điểm chung là những loại cá cảnh luôn có hình thái lạ, đẹp và đôi lúc quý hiếm.

Cá rồng Huyết long

Nguồn gốc

sửa
 
Cá rồng Kim long quá bối

Thú chơi cá cảnh đã có từ thời xưa, chẳng hạn như cá vàng (Carassius auratus) bắt đầu được nuôi trong cung đình dưới triều đại nhà Tống - Trung Hoa sau đó phổ biến rộng rãi trong dân chúng. Các nước phương Tây cũng đã nghiên cứu và nuôi các loài cá cảnh nước ngọt như cá thần tiên (cá ông tiên - Pterophyllum spp.), cá ngũ sắc thần tiên (cá đĩa - Symphysodon spp.), các loại cá thuộc họ Cá hồng nhung (Alestiidae) v.v rồi dần dà chúng được du nhập qua các nước khác và phát triển dưới hình thức sinh sản trong môi trường nhân tạo và đã thành công.

Các loài cá cảnh được nuôi hiện nay trong các bể cá không phải đều có xuất xứ từ một nước mà chúng có mặt khắp nơi trên địa cầu rồi lần lượt được lan truyền theo con đường nhập khẩu. Chẳng hạn như cá chọi Xiêm (Betta splendens) còn gọi là cá Xiêm có nguồn gốc ở Thái Lan, quê hương của cá đĩa thì ở vùng Nam Mỹ nơi các con sông nước ngọt và mềm, hoặc các loại cá rồng như huyết long(Scleropages legendrei), ngân long(Osteoglossum bicirrhosum) cũng có nơi ở là những con sông khu vực rừng rậm Brazil, riêng cá vàng thì ở Trung Hoa và một số loại cá vàng khác như loại cá vàng đuôi dài, cá vàng mắt lồi,... đều qua bàn tay chọn lọc và lai tạo của con người mà ra.

Ngành nuôi cá

sửa

Trên khắp thế giới, việc nuôi cá là một ngành công nghiệp có giá trị lớn, đạt hàng tỷ đô la. Hoa Kỳ đứng đầu với thị trường lớn nhất, sau đó là châu ÂuNhật Bản. Vào năm 1993, Cục Thống kê Dân số của Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng 10,6% các hộ gia đình ở Hoa Kỳ có cá cảnh nước ngọt hoặc nước mặn, với trung bình 8,8 con cá mỗi hộ. Vào năm 2002, dữ liệu khảo sát cho thấy giá trị tổng cộng của các sản phẩm liên quan đến việc nuôi cá, bao gồm bể cá và câu cá, đạt 684 triệu đô la Mỹ.[1]

Nhà cung cấp

sửa

Trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến năm 1992, gần 79% tổng số cá cảnh được Hoa Kỳ nhập khẩu đến từ Đông Nam ÁNhật Bản. Các quốc gia hàng đầu xuất khẩu bao gồm Singapore, Thái Lan, Philippines, Hồng KôngIndonesia. Khu vực Nam Mỹ là nguồn xuất khẩu lớn thứ hai, chiếm 14% tổng giá trị hàng hóa mỗi năm. Colombia, BrazilPeru là những nhà cung cấp chính trong khu vực này.

Vào năm 1992, Hoa Kỳ đã nhập khẩu khoảng 200 triệu con cá trị giá 44,7 triệu USD, bao gồm 1.539 loài khác nhau. Cá nước ngọt chiếm 96% tổng lượng và 80% tổng giá trị nhập khẩu. Trong số này, chỉ có 32 loài có giá trị nhập khẩu trên 10.000 USD, và cá nước ngọt chiếm 58% tổng giá trị. Các loài cá được nhập khẩu hàng đầu bao gồm cá bảy màu, neon tetra, thú mỏ vịt, cá betta, loài ăn tảo Trung Quốc và cá vàng. Năm 1990, 9,7 triệu người ở Hoa Kỳ nuôi cá, với trung bình 8,8 con cá mỗi hộ gia đình, ước tính tổng dân số cá cảnh là khoảng 85,7 triệu con, chỉ tính đến cá nhập khẩu.[2]

Trong quá khứ, cá và thực vật cho hồ cá hiện đại đầu tiên đã được thu thập từ tự nhiên và vận chuyển đến Châu ÂuChâu Mỹ, thường thông qua tàu vận chuyển. Vào đầu thế kỷ 20, nhiều loài cá nhiệt đới nhỏ và đầy màu sắc đã được xuất khẩu từ các địa điểm như Manaus (Brazil), Bangkok (Thái Lan), Jakarta (Indonesia), Antille (Hà Lan), Kolkata (Ấn Độ) và các nước nhiệt đới khác. Ngày nay, việc nhập khẩu cá hoang dã, thực vật và động vật không xương sống để nuôi trong bể cá vẫn diễn ra trên toàn thế giới. Tuy nhiên, nhiều loài không thể được nhân giống thành công trong môi trường nuôi nhốt. Ở nhiều quốc gia đang phát triển, người dân địa phương vẫn kiếm sống bằng cách thu thập mẫu vật để buôn bán cá cảnh và tiếp tục giới thiệu các loài mới vào thị trường.

Phúc lợi động vật

sửa

Người chơi cá cảnh không có kinh nghiệm thường nuôi cá trong môi trường không đủ tốt, gây ra những vấn đề như quá tải cá trong một bể, hoặc thêm cá vào một hồ cá chưa trưởng thành, dẫn đến cá chết. Tình trạng này đã khiến ngành chơi cá cảnh bị một số nhóm quan tâm đến phúc lợi động vật, như PETA, chỉ trích việc xem cá cảnh như một loại đồ chơi rẻ tiền có thể thay thế khi chúng chết.[3]

Cá vàngcá betta thường bị nuôi trong bát nhỏ hoặc bể quá nhỏ, không đáp ứng đủ nhu cầu của chúng.[4] Đôi khi, người ta sử dụng các hình thức không phù hợp như "AquaBabies Micro Aquaria", "Túi bong bóng Bubble Gear" và "Betta in a Vase", nơi cá sống trong môi trường không có hệ thống lọc và không đủ nước.[5][6] Việc đưa cây vào bể và bán nó như một hệ sinh thái hoàn chỉnh cũng gặp vấn đề, vì thực tế cá betta không thể sống trên rễ cây và cần ăn thức ăn sống hoặc thức ăn viên. Một vấn đề khác là cây có thể cản trở cá betta lên bề mặt để hít thở, trong khi chúng là loài cá mê cung và cần thở từ mặt nước để tránh ngạt thở.

Những sản phẩm như vậy hướng đến những người tìm kiếm món quà độc đáo, nhưng đã bị cộng đồng nuôi cá cảnh lên án. Tương tự, việc trao giải cá vàng làm giải thưởng tại các hội chợ đã bị chỉ trích là tàn nhẫn và thiếu trách nhiệm bởi người chơi cá cảnh và các nhà hoạt động. Ví dụ, Vương quốc Anh đã cấm việc trao giải động vật sống như cá vàng từ năm 2004.[7]

Sử dụng con mồi sống để nuôi các loài cá ăn thịt như cá piranha cũng đã nhận được sự chỉ trích.

Sửa đổi cá

Việc sửa đổi cá để làm cho chúng hấp dẫn hơn, như việc sử dụng nhuộm cá nhân tạo, đang gây tranh cãi.[8] Tạp chí chăm sóc cá Practical Fishkeeping của Anh đã lên tiếng phản đối việc bán các loại cá này thông qua việc giáo dục người bán và người nuôi cá về sự tàn ác và nguy cơ đối với sức khỏe.[9]

Vào năm 2006, tạp chí Practical Fishkeeping đã đăng một bài viết tiết lộ về việc thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ trên cá cảnh mà không sử dụng gây mê, như mô tả trong tạp chí Singapore Fish Love Magazine. Các kỹ thuật này bao gồm cắt đuôi cá và tiêm mực vào cơ thể cá.[10] Một số nhà cung cấp ở Hồng Kông cung cấp dịch vụ in hình hoặc thông điệp của công ty lên cá bằng laser. Những con cá này đã được bán ở Vương quốc Anh với tên gọi "kaleidoscope gourami" và "striped parrot cichlid".[11] Một số người còn xăm hình trực tiếp lên cá của họ. Tuy nhiên, các hoạt động này đã gây ra sự phản đối và chỉ trích vì được coi là động tác tàn ác đối với cá.[12]

Cá lai như cichlid hồi sinh và cichlid hồi sinh máu đỏ gây tranh cãi. Đặc biệt, cichlid hồi sinh máu đỏ có hình dạng không tự nhiên và gặp khó khăn trong việc bơi, ăn uống và giao tiếp. Cá lai có thể lai giống với loài bản địa, làm cho việc xác định và nuôi dưỡng trở nên khó khăn cho người chơi cá.[13] Một số người nuôi cá còn tạo ra các biến thể cực đoan, bao gồm các loại cá vàng phức tạp có đặc điểm gây khó khăn trong việc bơi và sinh hoạt bình thường.

Cá sửa gen như Cá huỳnh quang đang trở thành một lựa chọn ngày càng phổ biến, đặc biệt ở Hoa Kỳchâu Á. Mặc dù Cá huỳnh quang không bị tổn thương do thay đổi gen, chúng vẫn bị cấm ở nhiều nơi, bao gồm Liên minh Châu Âu.[14] Tuy nhiên, ít nhất một số Cá huỳnh quang đã được buôn lậu vào Liên minh Châu Âu, có thể từ Đài Loan thông qua Cộng hòa Séc.[15]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Industry Specifics Sampler - NAICS 453910 Pet and pet supplies stores”. 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ Hobbs, Frank; Stoops, Nicole (tháng 11 năm 2002). “Demographic Trends in the 20th Century” (PDF).
  3. ^ “Fish in Tanks? No, Thanks! | Companion Animal Factsheets | Companion Animals | The Issues”. PETA. 15 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “PETA: Aqua-Torture”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2005.
  5. ^ “Abuse”. Boeing_dude.tripod.com. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ “PETA: Aqua-Torture”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2005.
  7. ^ “UK | Magazine | R.I.P. Prize Goldfish in a Bag”. BBC News. 14 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ Monks, Neale: Crystal clear: keeping glassfish. Practical Fishkeeping, tháng 2 năm 2006
  9. ^ “Why its cruel to dye”. Bản gốc lưu trữ Ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập Ngày 20 tháng 4 năm 2009.
  10. ^ “Magazine publishes guide to cosmetic fish surgery”. Bản gốc lưu trữ Ngày 15 tháng 6 năm 2006. Truy cập Ngày 3 tháng 8 năm 2006. Đã bỏ qua văn bản “Practical Fishkeeping magazine” (trợ giúp)
  11. ^ “Company offers custom fish tattoos with laser”. Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2006. Truy cập Ngày 19 tháng 5 năm 2006.
  12. ^ “Uproar at fish cruelty on YouTube”. Bản gốc lưu trữ Ngày 5 tháng 1 năm 2008. Truy cập Ngày 5 tháng 1 năm 2008.
  13. ^ “Sydneycichlid.com”. Sydneycichlid.com. Truy cập Ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ “GloFish® FAQ”. Glofish.com. Bản gốc lưu trữ Ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập Ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “British aquarist bred illegal GM fish at home”. Bản gốc lưu trữ Ngày 8 tháng 4 năm 2007. Truy cập Ngày 22 tháng 4 năm 2007.

Liên kết ngoài

sửa