Butter (bài hát)

bài hát năm 2021 của BTS
(Đổi hướng từ Butter (bài hát của BTS))

"Butter" là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số vào ngày 21 tháng 5 năm 2021 thông qua Big Hit MusicSony Music như đĩa đơn tiếng Anh thứ hai của nhóm. Thuộc thể loại disco-pop, dance-popEDM, bài hát được viết bởi Jenna Andrews, Robert Grimaldi, Stephen Kirk, RM, Alex Bilowitz, Sebastian Garcia và Ron Perry với việc sản xuất được thực hiện bởi Grimaldi, Kirk và Perry. Khi phát hành, "Butter" nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc với những lời khen ngợi về tính bắt tai của bài hát. Bài hát thành công về mặt thương mại, dẫn đầu nhiều bảng xếp hạng ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, Singapore và Hoa Kỳ cũng như bảng xếp hạng Global 200 của Billboard. Bài hát cũng ra mắt trong top 10 tại hơn 30 quốc gia khác trên toàn thế giới. Một phiên bản remix có sự góp giọng của nữ rapper người Mỹ Megan Thee Stallion cũng được phát hành.

"Butter"
Bìa đĩa than, cassette và kỹ thuật số.
Đĩa đơn của BTS
Ngôn ngữTiếng Anh
Mặt B"Permission to Dance"
Phát hành21 tháng 5 năm 2021 (2021-05-21)
Phòng thu
  • Dogg Bounce, Seoul, Hàn Quốc
  • Larry and George, New York, Hoa Kỳ
Thể loại
Thời lượng2:45
Hãng đĩa
Sáng tác
  • Jenna Andrews
  • Rob Grimaldi
  • Stephen Kirk
  • RM
  • Alex Bilowitz
  • Sebastian Garcia
  • Ron Perry
Sản xuất
  • Grimaldi
  • Kirk
  • Perry
Thứ tự đĩa đơn của BTS
"Film Out"
(2021)
"Butter"
(2021)
"Permission to Dance"
(2021)
Bìa đĩa khác
Bìa đĩa phiên bản CD đĩa đơn.
Bìa đĩa phiên bản CD đĩa đơn.
Video âm nhạc
"Butter" trên YouTube

Thu âm

sửa

Chia sẻ về quá trình tạo nên "Butter", Variety dẫn lời của RM trong một buổi phỏng vấn với Apple Music rằng "nhóm chưa bao giờ mong đợi sẽ phát hành một đĩa đơn khác, nhưng virus ngày càng kéo dài lâu hơn nên chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi cần một bài hát khác về mùa hè. Chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi cần một số chủ đề khác về mùa hè và Butter hoàn toàn phù hợp cho điều đó. Và hiện giờ chúng tôi đang ở đây".[1] J-Hope cho biết quá trình thu âm diễn ra rất "mượt mà" và bài hát "tập trung nhiều hơn vào việc thể hiện nét quyến rũ của từng thành viên so với 'Dynamite'".[2]

Sáng tác và lời bài hát

sửa

Các báo cáo ban đầu về "Butter" cho biết bài hát là "một bản nhạc dance-pop tràn ngập sự quyến rũ và mượt mà, nhưng đầy lôi cuốn của BTS".[3][4] Rolling Stone mô tả bài hát là "một lễ kỷ niệm dance-pop tinh khiết, sôi nổi theo phong cách hoài cổ của Bruno Mars" với RM chia sẻ với tạp chí rằng bài hát "[là] rất năng động" và "rất ngắn gọn".[5][6] Forbes gọi bài hát là một "bản nhạc disco-pop lan truyền" tương tự như "Dynamite" với "nhịp đập rộn ràng, nhiều âm trầm và đoạn điệp khúc thú vị".[7] Sau khi phát hành, "Butter" được phân loại là một bài hát mang âm hưởng của thập niên 1980[8]thập niên 1990,[9] thuộc thể loại dance-pop[10]EDM[11] với yếu tố của pop rap.[11][12] Bài hát được sáng tác trong số chỉ nhịp 4
4
dựa trên nốt A♭ trưởng với nhịp độ 110 nhịp mỗi phút. Khoảng giọng của BTS trải dài từ A♭3 đến E♭5.[13]

Tại buổi họp báo được tổ chức vào ngày phát hành, RM tiết lộ rằng trong khoảng thời gian mà BTS dự định tham gia vào quá trình sản xuất đĩa đơn tiếp theo của nhóm, "Butter" vốn dĩ "khá hay" và "khá hoàn chỉnh" khi họ nhận được bài hát, vì vậy họ quyết định chọn bài hát này trong số "rất nhiều bài hát" được gửi đến cho họ để xem xét. Anh giải thích thêm rằng anh "đã thay đổi hoặc bổ sung thêm vào khoảng một nửa số phần rap gốc của bài hát" bởi vì "một số phân đoạn chẳng hạn như phần rap không hoàn toàn phù hợp với phong cách của chúng tôi" và mặc dù vẫn còn "một vài thiếu sót" trong khả năng thông thạo tiếng Anh của anh "nhưng chúng lại hòa hợp rất nhanh vì không có quá nhiều phân đoạn rap trong bài hát". Suga cũng thử viết lời cho bài hát này do anh tích cực theo học tiếng Anh trong năm trước đó, nhưng rào cản ngôn ngữ vẫn còn là một vấn đề, vì vậy đề xuất của anh "ngay lập tức bị loại bỏ".[14] Về mặt ca từ, tương tự như "Dynamite", "Butter" không chứa đựng "thông điệp nặng nề";[5] Jimin lưu ý rằng không có ý nghĩa sâu xa nào đằng sau bài hát và mục tiêu là cho chúng "dễ nghe".[15]

Một đoạn giới thiệu cho video âm nhạc được phát hành vào ngày 18 tháng 5 cung cấp bản xem trước đầu tiên của lời bài hát; phân đoạn "Get it! Let it roll!" được nghe thoáng qua ở cuối đoạn clip.[16] Các phương tiện truyền thông Hàn Quốc sau đó đưa tin rằng lời bài hát của "Butter" gửi gắm "lời tỏ tình dễ thương cho một tình yêu ngọt ngào, lãng mạn" và có "sức hút vô song của BTS mịn như bơ đang tan chảy trong bài hát".[17][18]

Phát hành và quảng bá

sửa

Ngày 5 tháng 4 năm 2021, vài ngày sau khi phát hành đĩa đơn "Film Out", có thông tin tiết lộ rằng BTS sẽ phát hành một đĩa đơn khác vào tháng 5.[19] Tuy nhiên, Big Hit Music phản hồi lại rằng "chúng tôi sẽ tiết lộ kế hoạch của các nghệ sĩ sau khi chúng được hoàn thiện."[20] Ngày 26 tháng 4, nhóm công bố tên và ngày phát hành của đĩa đơn thông qua một buổi phát sóng trực tiếp dài 1 giờ trên YouTube với hình ảnh về một khối bơ dần tan chảy. Video có đồng hồ đếm ngược với nhạc nền là âm thanh nhà bếp và dòng chữ "Butter" và "21 tháng 5, 2021" lần lượt xuất hiện ở cuối đoạn video.[21] Buổi phát sóng trực tiếp thu về hơn 12,8 triệu lượt xem.[22] Hình ảnh khái niệm và đoạn giới thiệu của các thành viên được tiết lộ thông qua phương tiện truyền thông xã hội chính thức của nhóm vào những tuần sau đó.[23] Nhóm tổ chức một buổi họp báo toàn cầu dài 1 giờ sau khi phát hành đĩa đơn.[24]

BTS xuất hiện với tư cách khách mời đầu tiên trong dự án độc quyền mới của Big Hit là Big Hit Music Record trên Melon Station vào ngày 21 tháng 5 nhằm giới thiệu "Butter" và tham gia phần hỏi đáp với người hâm mộ.[25] Đĩa đơn được truyền phát trên đài phát thanh hit đương đại của Hoa Kỳ vào ngày 25 tháng 5 năm 2021.[26] Ngày 27 tháng 5, Big Hit thông báo về việc phát hành bản remix house bass electro-dance của bài hát, "Butter" (Hotter Remix) như một lời tri ân đến người hâm mộ vì sự ủng hộ của họ. Thông báo đi kèm với hình ảnh khái niệm cho "phiên bản Hotter" — 7 hình ảnh solo và 1 hình ảnh nhóm — với khái niệm khác với phiên bản gốc. Bản remix và video âm nhạc của bài hát được phát hành trên tất cả các nền tảng phát trực tuyến toàn cầu vào lúc nửa đêm ngày 28 tháng 5.[27][28]

Bản phát hành CD đĩa đơn của "Butter" bao gồm "Permission to Dance", bài hát được viết bởi Ed Sheeran, Johnny McDaid, Steve Mac và Jenna Andrews với việc sản xuất được thực hiện bởi Mac, Stephen Kirk và Andrews. Được ​​phát hành vào ngày 9 tháng 7, danh sách bài hát cũng bao gồm phiên bản nhạc cụ của 2 bài hát.[29]

Megan Thee Stallion tuyên bố rằng hãng thu âm 1501 Certified Entertainment của cô đã cố gắng ngăn chặn phát hành bản remix có sự góp giọng của cô. Stallion cho biết CEO của hãng thu âm là Carl Crawford không chấp thuận bài hát này vì "nó sẽ không tốt cho sự nghiệp của cô", dẫn đến việc Stallion phải nhờ đến sự trợ giúp từ một tòa án của bang Texas.[30] Bản remix sau cùng được phát hành theo kế hoạch vào ngày 27 tháng 8.[31]

Đánh giá chuyên môn

sửa

Viết cho NME, Rhian Daly đánh giá "Butter" là "một bản nhạc dance-pop rõ ràng và sắc nét, không thể phủ nhận sự thú vị hoặc những câu luyến láy đáng nhớ" và cảm thấy đây là một ứng cử viên mạnh mẽ cho bài hát của mùa hè.[10] Tom Breihan của Stereogum mô tả bài hát là "một bản nhạc retro-disco hoàn chỉnh, một bài hát dành cho các bữa tiệc. Đó là một bài hát dành cho bữa tiệc lớn, mượt mà." và so sánh bài hát với Random Access Memories của Bruno MarsDaft Punk.[32] Zach Seemayer của Entertainment Tonight viết rằng đoạn điệp khúc của bài hát với phần lời mở đầu "thực sự hấp dẫn" và "vui nhộn", "mang dấu ấn của một bản hit thực sự với tiềm năng là bài hát của mùa hè".[33] Althea Legaspi của Rolling Stone mô tả bài hát là một "bản nhạc dance dễ chịu, quyến rũ".[34] Mary Siroky của Consequence vinh danh "Butter" là bài hát của mùa hè và "một bài hát hấp dẫn, tràn đầy sức sống trên dàn bassline gây nghiện".[8] Dave Holmes của Esquire gọi bài hát là "không thể cưỡng lại", cho biết "Butter" "tràn ngập những niềm vui mà chúng ta đã trì hoãn kể từ tháng 3 năm ngoái".[35] Bài hát được Billboard vinh danh là bài hát số 1 trong số các bài hát của mùa hè năm 2021 tính đến ngày 3 tháng 7.[36]

Danh sách cuối năm cho "Butter"
Nhà xuất bản Danh sách Vị trí Nguồn
Billboard 25 bài hát K-pop xuất sắc nhất năm 2021
6
[37]
Consequence 50 bài hát xuất sắc nhất năm 2021
1
[38]
The Guardian 20 bài hát xuất sắc nhất năm 2021
11
[39]
Los Angeles Times 100 bài hát xuất sắc nhất năm 2021 59 [40]
NME 50 bài hát xuất sắc nhất năm 2021
10
[41]
Rolling Stone 50 bài hát xuất sắc nhất năm 2021
16
[42]
Uproxx Những bài hát xuất sắc nhất năm 2021 [43]

Video âm nhạc

sửa

Bối cảnh và tóm tắt

sửa
 
BTS đánh vần tên gọi người hâm mộ của mình, "ARMY", trong khi RM (giữa) đọc rap phân đoạn "Got Army right behind us when we say so". Cả lời bài hát và cảnh quay đều là một lời tri ân đặc biệt dành cho người hâm mộ của nhóm.[44]

Video âm nhạc cho "Butter" được bắt đầu bằng đoạn video giới thiệu dài 23 giây được đăng tải trên kênh YouTube chính thức của Hybe Labels vào ngày 18 tháng 5.[16] Đoạn clip ngắn đơn sắc cho thấy BTS diện những bộ đồ "lấy cảm hứng từ disco",[45] đứng bất động trong một hàng.[16] Âm thanh sau đó "chuyển sang sự hòa hợp những nốt trầm, lấy cảm hứng từ những năm 1980".[46] Đoạn giới thiệu kết thúc bằng cảnh quay một chồng bánh kếp phủ đầy xi-rô với thanh bơ hình vuông bên trên.[16][46] Billboard mô tả "giai điệu sôi nổi" của đoạn giới thiệu "gợi nhớ đến "Another One Bites the Dust" của Queen.[47] Rolling Stone India cũng ghi nhận "mối tương quan âm nhạc mạnh mẽ" của đoạn giới thiệu với bài hát của Queen.[46] Đoạn giới thiệu đạt hơn 26 triệu lượt xem trong 24 giờ đầu tiên[48] và vượt ngưỡng 35 triệu lượt xem ngay sau đó.[2]

Khoảng 15 phút trước khi phát hành video âm nhạc, BTS xuất hiện trong một buổi đếm ngược đặc biệt trên kênh Hybe Labels nhằm thảo luận về bài hát trong khi làm bánh mì bơ[44] — được phát hành cùng thời điểm với đĩa đơn vào lúc nửa đêm EST.[21] Video mở đầu bằng cảnh quay Jungkook bước vào khung hình khi anh ngân nga những phân đoạn mở đầu của bài hát. Xen kẽ là "những phân cảnh màu đen trắng đầy nổi bật" của nhóm khi "diện những bộ suit lịch lãm" cùng nhau nhảy theo một "dàn nhạc gõ mạnh mẽ" — được nghe lần đầu tiên trong đoạn giới thiệu vào ngày 18 tháng 5 — và đứng theo một đội hình trong khi cầm những tấm biển mugshot có ghi tên của họ trên đó.[7][33][44] Sau đó, video "chuyển sang [một] phân cảnh màu sắc đầy phong phú và sống động",[33] trong khi nhóm biểu diễn "tràn đầy năng lượng", "bước nhảy nhanh nhẹn" ở một số "địa điểm rực rỡ với ánh sáng đầy đủ màu sắc, dịu nhẹ... trên hàng loạt các phông nền rực rỡ" chẳng hạn như một phòng tập thể dục (trong khi diện "quần áo thể thao của mùa hè"),[49] một buổi họp báo giả, một thang máy và "sân khấu dưới ánh đèn nhấp nháy" trong "bộ lễ phục màu đen và vàng".[7][34][44][49] Đoạn video kết thúc với phân cảnh J-Hope đang thưởng thức một miếng bơ lớn.[49]

Vũ đạo của video "phản ánh [những] cảm xúc lạc quan, thích thú của bài hát" với J-hope cho biết nhóm cố gắng truyền đạt "rất nhiều cảm xúc" vào đó. Những động tác đặc trưng bao gồm "hôn tay, [cho] cái nhìn tinh nghịch hoặc vuốt tóc ra sau".[14] Video cũng có "chuỗi thang máy đầy màu sắc, sẵn sàng cho TikTok", trong đó các thành viên tự do thể hiện những bước nhảy của họ, bao gồm cả động tác "bôi nước hoa trong tưởng tượng".[14][49] Tại một thời điểm, các thành viên trong nhóm đồng loạt dùng cơ thể của mình để tạo thành cụm từ "ARMY" như một sự tôn kính đặc biệt dành cho người hâm mộ của họ.[44]

Đón nhận

sửa

Buổi công chiếu video âm nhạc của "Butter" thu hút hơn 3,9 triệu lượt người xem trực tiếp; lượt xem công chiếu cao nhất trên YouTube, vượt ngưỡng hơn 3 triệu lượt trực tiếp mà "Dynamite" từng đạt được vào tháng 8 năm 2020 và thiết lập kỷ lục mới mọi thời đại cho video âm nhạc có lượt xem công chiếu cao nhất trên nền tảng này.[50] Video âm nhạc của "Butter" là video YouTube nhanh nhất đạt 10–100 triệu lượt xem, đạt được 10 triệu lượt xem trong 13 phút đầu tiên — "Dynamite" đạt được thành tích này trong 20 phút[14] và đạt được 100 triệu lượt xem trong 21 giờ — nhanh hơn 3 giờ so với "Dynamite".[51][52] Đồng thời trở thành video được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên, thu về 108,2 triệu lượt xem — một mức cao kỷ lục mọi thời đại khác trên nền tảng này[50][53] — và thiết lập 4 kỷ lục Guinness thế giới mới.[54] Tính đến tháng 5 năm 2021, BTS hiện đang nắm giữ 2 vị trí hàng đầu cho kỷ lục video âm nhạc có lượt xem công chiếu cao nhất trên YouTube và video được xem nhiều nhất trong 24 giờ đầu tiên trong lịch sử của nền tảng này.[50][55] "Butter" vượt qua 200 triệu lượt xem vào ngày 25 tháng 5, vượt qua tất cả các kỷ lục cho đến thời điểm đó chỉ trong 4 ngày và 1 giờ, so với 4 ngày và 12 giờ của "Dynamite".[56][57] Ngày 28 tháng 6, "Butter" trở thành đĩa đơn quán quân trụ hạng lâu nhất của một nhóm nhạc trong lịch sử Hot 100, phá vỡ kỷ lục 23 năm do Aerosmith nắm giữ với "I Don't Want to Miss a Thing" (1998).[58]

Zach Seemayer của Entertainment Tonight viết rằng, video âm nhạc "dẫn dắt người hâm mộ vào một cuộc hành trình ngoạn mục trong cả thiết kế bối cảnh, phối màu và trang phục".[33]

Phiên bản "Hotter", "Sweeter" và "Cooler" Remix

sửa

Sau khi ra mắt phiên bản remix đầu tiên mang tên "Hotter Remix", nhóm phát hành phiên bản remix thứ hai và thứ ba mang tên "Sweeter Remix" và "Cooler Remix" vào đầu tháng 6.[59] Phiên bản thứ hai mang tên "Hotter Remix" của video âm nhạc được phát hành vào ngày 26 tháng 5.[60]

Diễn biến thương mại

sửa

Với 11,042 triệu lượt phát trực tuyến trong ngày đầu tiên phát hành trên bảng xếp hạng Spotify toàn cầu, "Butter" thiết lập kỷ lục mới mọi thời đại cho bài hát mới ra mắt có lượt phát trực tuyến cao nhất trong lịch sử nền tảng — "I Don't Care" của Ed SheeranJustin Bieber từng nắm giữ kỷ lục này kể từ tháng 5 năm 2019 với 10,977 triệu lượt phát trực tuyến trong ngày đầu tiên[61] — và thiết lập kỷ lục Guinness thế giới cho thành tích này.[54] Điều này cũng đánh dấu thành tích cá nhân mới cho BTS, phá vỡ kỷ lục ra mắt cao nhất trước đó của nhóm là 7,778 triệu lượt trực tuyến với "Dynamite" vào tháng 8 năm 2020.[61] Với hơn 20,9 triệu lượt phát trực tuyến toàn cầu, "Butter" thiết lập một kỷ lục khác cho lượt phát trực tiếp cao nhất trong một ngày của bất kỳ bài hát nào trên Spotify.[62]

Châu Á

sửa

"Butter" ra mắt ở vị trí số 4 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart của Hàn Quốc, ở vị trí số 35 trên Gaon Streaming Chart[63] và ra mắt ở vị trí số 1 trên Gaon Download Chart.[64]

Tại Nhật Bản, "Butter" ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Oricon Daily Digital Singles vào ngày 21 tháng 5 năm 2021 với 27.772 lượt tải.[65] Đây là doanh thu kỹ thuật số cao nhất trong ngày đầu tiên phát hành của BTS tại quốc gia này, vượt qua "Film Out" với 23.344 bản trong ngày đầu tiên. Chỉ với 3 ngày khả dụng trong khoảng thời gian theo dõi từ ngày 17–23 tháng 5, đĩa đơn liên tục duy trì vị trí số 1 trên bảng xếp hạng hàng ngày trong khoảng thời gian đó,[66] "Butter" ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Oricon Weekly Digital Singles vào ngày 31 tháng 5 năm 2021 với tổng cộng 52.821 lượt tải, mang lại cho nhóm đĩa đơn quán quân thứ hai trong năm chỉ sau "Film Out".[67] Đĩa đơn cũng dẫn đầu bảng xếp hạng lượt phát trực tuyến hàng tuần trong cùng khoảng thời gian với 16.607 triệu lượt phát trực tuyến, đánh dấu lần ra mắt phát trực tuyến hàng tuần cao nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Oricon và đưa BTS trở thành nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn nhất (3 bài hát, bao gồm "Dynamite" và "Film Out") trên bảng xếp hạng. "Butter" trở thành bài hát thứ ba của nhóm vượt hơn 10 triệu lượt phát trực tuyến chỉ trong 1 tuần, giúp BTS trở thành nghệ sĩ có nhiều bài hát nhất (3 bài hát, bao gồm "Dynamite" và "Film Out") đạt được thành tích này trong lịch sử bảng xếp hạng Oricon.[67] Trên bảng xếp hạng Billboard Japan Hot 100 vào ngày 26 tháng 5 năm 2021 trong cùng một khoảng thời gian, đĩa đơn đạt vị trí số 2, đồng thời dẫn đầu bảng xếp hạng lượt phát trực tuyến và lượt tải.[68][69] Ngày 28 tháng 5, Billboard Japan báo cáo rằng "Butter" tích lũy được 14.835 triệu lượt phát trực tiếp chỉ trong 3 ngày, trong khoảng thời gian của bảng xếp hạng (24–30 tháng 5) và vượt qua kỷ lục được thiết lập bởi "Homura" của LiSA vào năm 2020 với 7.526 triệu lượt phát từ ngày 19 đến 21 tháng 10. Vào cuối khoảng thời gian theo dõi (19–25 tháng 10), "Homura" tích lũy tổng cộng 18.901 triệu lượt phát trực tuyến và là lượt phát trực tuyến cao nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard Japan — "Butter" đạt được hơn 75% lượt phát trực tuyến của "Homura" trong vòng chưa đầy 1 nửa thời gian.[70] Tháng 7, đúng 72 ngày sau khi phát hành, bài hát được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ) trao chứng nhận Bạch kim sau khi vượt hơn 100 triệu lượt phát trực tuyến, trở thành đĩa đơn nhanh nhất nhận được chứng nhận trong lịch sử RIAJ.[71] Tháng 8, phiên bản vật lý của đĩa đơn đã vượt hơn 250.000 bản và được RIAJ trao chứng nhận Bạch kim.[72] Ngày 1 tháng 9, Oricon thông báo rằng "Butter" là bài hát nhanh nhất trong lịch sử của bảng xếp hạng vượt hơn 200 triệu lượt phát trực tuyến, đạt được thành tích này trong 15 tuần và phá vỡ kỷ lục trước đó của "Homura" là 19 tuần.[73]

Hoa Kỳ

sửa

Theo Mediabase, "Butter" được bổ sung vào tất cả 180 đài phát thanh 40 bài hát hàng đầu của Hoa Kỳ và nhận được tổng cộng 2.217 lượt phát trong tuần đầu tiên. Điều này khiến bài hát trở thành bài hát đầu tiên của một nghệ sĩ quốc tế trở thành bài hát được bổ sung nhiều nhất trên đài phát thanh trong tuần đầu tiên phát hành và BTS là nhóm nhạc đầu tiên đạt được thành tích này. Trước đó, "Dynamite" là đĩa đơn được bổ sung nhiều nhất của nhóm trên đài phát thanh khi được phát trên 171 đài trong tuần đầu tiên.[74] Chỉ sau 3 ngày ra mắt, đĩa đơn này ra mắt ở vị trí số 26 trên bảng xếp hạng Pop Airplay của Billboard, đánh dấu lần ra mắt cao nhất trong tuần và cao thứ hai trong năm chỉ sau "Afterglow" của Ed Sheeran ở vị trí số 23 vào tháng 1. Đây là đĩa đơn thứ bảy của BTS ra mắt trên bảng xếp hạng và là một thành tích mới trong sự nghiệp của nhóm.[75]

"Butter" ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 vào ngày 5 tháng 6 năm 2021, mang lại cho BTS đĩa đơn quán quân thứ tư trong vòng chưa đầy 9 tháng. BTS là nhóm nhạc nhanh nhất tích lũy được 4 đĩa đơn quán quân kể từ Justin Timberlake năm 2006–2007, nhóm nhạc đầu tiên kể từ The Jackson 5 năm 1970 và là nhóm nhạc duy nhất sở hữu 3 đĩa đơn quán quân. Bài hát tích lũy được 32,2 triệu lượt nghe trực tuyến, thu về 242,800 lượt tải và 18,1 triệu lượt khán giả nghe đài trên radio trong tuần đầu tiên phát hành. Đánh dấu đĩa đơn thứ bảy của BTS trên bảng xếp hạng Digital Song Sales và doanh số hàng tuần cao nhất kể từ khi "Dynamite" bán được 300.000 bản trên ấn bản ngày 5 tháng 9 năm 2020. Billboard lưu ý rằng doanh số của "Butter" được hỗ trợ bởi phiên bản gốc và phiên bản nhạc cụ của bài hát được giảm xuống 69 xu trong tuần đầu tiên. Bài hát cũng ra mắt ở vị trí số 4 trên bảng xếp hạng Streaming Songs[76] và ra mắt trên Rolling Stone 100 ở vị trí số 2, đánh dấu lần ra mắt cao thứ hai trong năm 2021 chỉ sau "Drivers License" của Olivia Rodrigo và là lần ra mắt có doanh số cao nhất trong năm.[77] "Butter" vẫn đứng đầu bảng xếp hạng Hot 100 và Digital Songs trong 10 tuần không liên tiếp.[78] Trên bảng xếp hạng ấn bản ngày 24 tháng 7 năm 2021, bài hát đạt vị trí số 7 trong khi "Permission to Dance" ra mắt ở vị trí số 1. Tuần sau, bài hát quay trở lại ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng, khiến BTS trở thành nghệ sĩ đầu tiên vươn lên vị trí số 1 trong 2 tuần liên tiếp.[79] Tính đến tháng 7 năm 2021, bài hát bán được 1 một triệu bản tại Hoa Kỳ.[80]

Châu Âu

sửa

Tại Vương quốc Anh, "Butter" là bài hát mới có vị trí cao nhất trên Singles Chart của Official Charts Company trong khoảng thời gian từ ngày 28 tháng 5 đến 3 tháng 6 năm 2021, ra mắt ở vị trí số 3 và trở thành lần ra mắt thứ hai của nhóm trong top 5 trên bảng xếp hạng top 100. Đĩa đơn này cũng là đĩa đơn mới bán chạy nhất trên bảng xếp hạng Downloads Chart, vượt qua vị trí số 2 với doanh số hơn 10.000.[81] Bài hát dẫn đầu bảng xếp hạng lượt tải ở Ireland và ra mắt ở vị trí số 7 trên Irish Singles Chart, trở thành lần ra mắt thứ hai của nhóm trong top 10 tại lãnh thổ này.[82] Tại Đức, "Butter" ra mắt ở vị trí số 7 trên bảng xếp hạng Top 100 Singles, trở thành bài hát có vị trí cao nhất của nhóm và thứ hai trong top 10 tại quốc gia này — "Dynamite" đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 8 vào tháng 8 năm 2020.[83][84]

Tranh cãi

sửa
Nhưng nếu có một cuộc thảo luận bên trong Billboard về việc vị trí số 1 sẽ đại diện cho điều gì, thì họ cần phải thay đổi các quy tắc và làm cho việc phát trực tuyến trở nên trọng lượng hơn trên bảng xếp hạng. Phê bình chúng tôi hoặc người hâm mộ của chúng tôi vì đã vươn lên vị trí số 1 nhờ doanh số bán hàng và lượt tải, tôi không biết liệu điều đó có đúng không ... Có vẻ như chúng tôi là mục tiêu dễ dàng bởi vì chúng tôi là một nhóm nhạc nam, một nghệ sĩ K-pop và chúng tôi sở hữu lượng người hâm mộ có lòng trung thành cao này.

— RM, tạp chí Billboard.[85]

Trong một bài báo được xuất bản bởi Billboard vào tháng 8 năm 2021, tạp chí chỉ ra rằng người hâm mộ của nhóm đã "thông qua các phương tiện" lợi dụng sơ hở trong bảng xếp hạng để gia tăng vị trí của đĩa đơn như "Butter" ở Hoa Kỳ và đưa bài hát dẫn đầu Hot 100 trong nhiều tuần liền. Mặc dù thành tích trên bảng xếp hạng của các đĩa đơn trên Hot 100 thường phụ thuộc vào việc phát trực tuyến và phát sóng, nhưng thành tích của "Butter" đáng chú ý là do doanh số bán hàng (phần lớn trong số đó đến từ cửa hàng trực tuyến của BTS, cho phép người hâm mộ mua nhiều bản sao của một bài hát, không giống như iTunes) và bằng những nỗ lực huy động vốn do người hâm mộ tổ chức (bao gồm cả việc sử dụng số tiền quyên góp từ người hâm mộ toàn cầu trên các dịch vụ như PayPal để thực hiện các giao dịch mua chỉ được tính vào doanh số tại Hoa Kỳ).[85] Tuy nhiên, một bài báo trên tờ The Korea Times đã đẩy lùi các tuyên bố về việc thao túng bảng xếp hạng. Chứng minh rằng người hâm mộ của các nghệ sĩ khác, chẳng hạn như Justin BieberAriana Grande cũng áp dụng các biện pháp quảng bá tương tự, chỉ ra rằng các biện pháp đó không phải là bất hợp pháp hoặc phi đạo đức và những người hâm mộ tham gia vào các biện pháp đó chỉ đơn thuần là "những người tiêu dùng thông minh dẫn đầu xu hướng toàn cầu".[86]

Biểu diễn trực tiếp

sửa
 
BTS biểu diễn "Butter" tại American Music Awards lần thứ 49 vào ngày 21 tháng 11 năm 2021.

BTS thực hiện buổi biểu diễn trực tiếp đầu tiên từ Hàn Quốc cho "Butter" tại Billboard Music Awards năm 2021 vào ngày 23 tháng 5.[87] Diện những bộ lễ phục màu đen "sang trọng", nhóm biểu diễn bài hát trong khi di chuyển qua nhiều bối cảnh khác nhau.[88][89] BTS biểu diễn bài hát vào cuối đêm đó trên Late Show with Stephen Colbert.[90] Nhóm là nghệ sĩ đầu tiên được công bố trong đội hình biểu diễn cho Summer Concert Series năm 2021 của Good Morning America, lên sóng vào ngày 29 tháng 5, nơi nhóm biểu diễn "Butter" cùng với "Dynamite".[91] Ngày 1 tháng 7, nhóm biểu diễn cả hai bài hát tại Sirius XM Hits 1.[92]

Buổi biểu diễn ra mắt toàn cầu trên sóng truyền hình cho phiên bản remix hợp tác với Megan Thee Stallion ban đầu được lên kế hoạch cho lễ trao giải American Music Awards năm 2021. Nữ rapper sau đó rút lại sự xuất hiện của mình tại chương trình với lý do cá nhân và thay vào đó là BTS biểu diễn phiên bản gốc của bài hát.[93][94] Tuần sau, cô bất ngờ xuất hiện trong đêm diễn thứ hai của chuỗi buổi hòa nhạc dài 4 ngày của BTS tại sân vận động SoFi và lần đầu tiên biểu diễn phiên bản remix cùng với nhóm.[95]

Danh sách bài hát

sửa

Ghi chú và nhân sự

sửa

Các khoản ghi chú được trích từ MelonTidal.[102][103]

  • BTS – giọng hát chính
  • Rob Grimaldi – sản xuất, sáng tác, sắp xếp giọng hát/sản xuất
  • Stephen Kirk – sản xuất, sáng tác, sắp xếp giọng hát/sản xuất
  • Ron Perry – sản xuất, sáng tác
  • Jenna Andrews – sáng tác, giọng hát nền, sắp xếp giọng hát/sản xuất
  • RM – sáng tác, giọng hát bè
  • Alex Bilowitz – sáng tác
  • Sebastian Garcia – sáng tác
  • Suga – giọng hát bè
  • J-Hope – giọng hát bè
  • Pdogg – sắp xếp giọng hát, kỹ sư thu âm
  • Juan "Saucy" Peña – kỹ sư thu âm
  • Keith Parry – kỹ sư thu âm
  • Serban Ghenea – kỹ sư phối nhạc
  • John Hanes – trợ lý kỹ sư phối nhạc
  • Chris Gehringer – xử lý âm thanh

Bảng xếp hạng

sửa

Giải thưởng

sửa
Kỷ lục thế giới cho "Butter"
Năm Tổ chức Kỷ lục thế giới Nguồn
2021 Sách Kỷ lục Guinness Video YouTube có lượt xem công chiếu nhiều nhất [192]
Video âm nhạc YouTube có lượt xem công chiếu nhiều nhất
Video âm nhạc YouTube được xem nhiều nhất trong 24 giờ
Video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ của một nhóm nhạc K-pop
Bài hát được phát trực tuyến nhiều nhất trên Spotify trong 24 giờ đầu tiên
Giải thưởng và đề cử cho "Butter"
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2021 American Music Awards Bài hát nhạc Pop được yêu thích nhất Đoạt giải [193]
BreakTudo Awards Bản hit quốc tế Đoạt giải [194]
E! People's Choice Awards Video âm nhạc của năm 2021 Đoạt giải [195]
Bài hát của năm 2021 Đoạt giải
Kids' Choice Awards Mexico Bản hit toàn cầu Đoạt giải [196]
Melon Music Awards Bài hát của năm Đoạt giải [197]
Meus Prêmios Nick Bản hit quốc tế được yêu thích nhất Đoạt giải [198]
Video của năm Đoạt giải
Mnet Asian Music Awards Trình diễn vũ đạo xuất sắc nhất – Nhóm nhạc nam Đoạt giải [199]
Bài hát của năm Đoạt giải
MTV Video Music Awards K-pop xuất sắc nhất Đoạt giải [200]
Bài hát của mùa hè Đoạt giải
Vũ đạo xuất sắc nhất Đề cử
Biên tập xuất sắc nhất Đề cử
Pop xuất sắc nhất Đề cử
MTV Video Music Awards Japan Video nhóm xuất sắc nhất – Quốc tế Đoạt giải [201]
Variety's Hitmakers Thu âm của năm Đoạt giải [202]
2022 Gaon Chart Music Awards Album của năm – Quý 3 Đoạt giải [203]
Album bán lẻ của năm Đoạt giải
Bài hát của năm – Tháng 5 Đoạt giải
Golden Disc Awards Bonsang kỹ thuật số Đoạt giải [204]
Grammy Awards Trình diễn Song tấu/Nhóm nhạc Pop xuất sắc nhất Chưa công bố [205]
iHeartRadio Music Awards Video âm nhạc xuất sắc nhất Đoạt giải [206]
Japan Gold Disc Awards 5 bài hát xuất sắc nhất theo lượt tải Đoạt giải [207]
5 bài hát xuất sắc nhất theo lượt phát trực tuyến Đoạt giải
5 bài hát xuất sắc nhất theo lượt tải (Châu Á) Đoạt giải
5 bài hát xuất sắc nhất theo lượt phát trực tuyến (Châu Á) Đoạt giải
Korean Music Awards Bài hát K-pop xuất sắc nhất Đề cử [208]
Bài hát của năm Đề cử
NME Awards Bài hát xuất sắc nhất toàn cầu Đề cử [209]
Giải thưởng trên chương trình âm nhạc
Tên chương trình Kênh Ngày phát sóng Nguồn
Show! Music Core MBC 29 tháng 5, 2021 [210]
5 tháng 6, 2021 [211]
12 tháng 6, 2021 [212]
19 tháng 6, 2021 [213]
26 tháng 6, 2021 [214]
Inkigayo SBS 30 tháng 5, 2021 [215]
6 tháng 6, 2021 [216]
13 tháng 6, 2021 [217]
Show Champion MBC M 2 tháng 6, 2021 [218]
16 tháng 6, 2021 [219]
23 tháng 6, 2021 [220]
Music Bank KBS 4 tháng 6, 2021 [221]
16 tháng 7, 2021 [222]
Melon Popularity Award
Giải thưởng Ngày (2021) Nguồn
Weekly Popularity Award 31 tháng 5 [223]
7 tháng 6
14 tháng 6
21 tháng 6
28 tháng 6

Chứng nhận và doanh số

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Pháp (SNEP)[224] Vàng 100.000 
Ý (FIMI)[225] Vàng 35.000 
Nhật Bản (RIAJ)[226]
(vật lý)
Bạch kim 250.000^
Nhật Bản (RIAJ)[227]
(kỹ thuật số)
Bạch kim 250.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[228] Vàng 5.000 
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[229] Vàng 20.000 
Hàn Quốc (KMCA)[231]
(vật lý)
3× Triệu 3,029,436[230]
Anh Quốc (BPI)[232] Bạc 200.000 
Hoa Kỳ (RIAA)[233] 2× Bạch kim 2.000.000 
Lượt phát trực tuyến
Nhật Bản (RIAJ)[234] Bạch kim 100.000.000 
Hàn Quốc (KMCA)[235] Bạch kim 100.000.000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.
  Chứng nhận dựa theo doanh số phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

sửa
Ngày phát hành và định dạng cho "Butter"
Quốc gia Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Nguồn
Toàn cầu 21 tháng 5, 2021 Gốc Big Hit [236]
Úc Đài phát thanh hit đương đại Sony [237]
Ý [238]
Hoa Kỳ 24 tháng 5, 2021 Đài phát thanh hit đương đại dành cho người lớn Columbia [239]
25 tháng 5, 2021 Đài phát thanh hit đương đại [26]
Đài phát thanh hit đương đại nhịp điệu [240]
Toàn cầu 28 tháng 5, 2021
  • Tải kỹ thuật số
  • phát trực tuyến
Hotter Remix Big Hit [27]
Nga 2 tháng 6, 2021 Đài phát thanh hit đương đại Gốc Sony [241]
Toàn cầu 4 tháng 6, 2021
  • Tải kỹ thuật số
  • phát trực tuyến
  • Cooler Remix
  • Sweeter Remix
Big Hit [242]
Hoa Kỳ 18 tháng 6, 2021 Gốc The Orchard [96][97]
Toàn cầu 9 tháng 7, 2021 CD đĩa đơn Big Hit [29]
27 tháng 8, 2021
  • Tải kỹ thuật số
  • phát trực tuyến
Megan Thee Stallion Remix [243]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Halperin, Shirley; Aswad, Jem (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “New BTS Song 'Butter' Credits Columbia Records Chief Ron Perry as Co-Writer and Co-Producer”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b Lee, Min-ji (ngày 17 tháng 5 năm 2021). “BTS set to return with new single 'Butter,' hype runs high”. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ Kaufman, Gil (ngày 26 tháng 4 năm 2021). “BTS Announce Second English-Language Single 'Butter': See When It's Dropping”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ Aswad, Jem (ngày 26 tháng 4 năm 2021). “BTS' Second English-Language Single, Butter,' Due Next Month”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ a b Hiatt, Brian (ngày 13 tháng 5 năm 2021). “The Triumph of BTS – How seven young superstars rewrote music-biz rules and became the biggest band in the world”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ Aubrey, Elizabeth (ngày 13 tháng 5 năm 2021). “BTS reveal more about their "dynamic" new single, 'Butter'. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ a b c Rolli, Bryan (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS Smash YouTube Premiere Record—Again—With 'Butter' Video”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ a b Siroky, Mary (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “You'd "Butter" Believe That BTS' New Single Is the Song of the Summer”. Consequence. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ Lipshutz, Jason (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “First Stream: New Music From Olivia Rodrigo, BTS, Lil Nas X and More”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  10. ^ a b Daly, Rhian (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS' 'Butter' is a cool, crisp summer anthem that doubles as a potent shot of self-confidence”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  11. ^ a b “Boygroup BTS will erneut die US-Charts stürmen” [Boygroup BTS wants to storm the US charts again] (bằng tiếng Đức). Deutsche Presse-Agentur. ngày 21 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021 – qua Die Zeit.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ Roch, Carlotta (ngày 22 tháng 5 năm 2021). “BTS greift nach weiteren Sternen im Popstarhimmel” [BTS is reaching for the stars in the pop star sky]. Frankfurter Allgemeine Zeitung (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ “BTS "Butter" Sheet Music in Ab Major”. musicnotes.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ a b c d Davis, Rebecca (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS Talks Behind the Scenes on 'Butter' as Single Spreads Across the Charts”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  15. ^ Aversa, Ralphie (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS talk their 'addictive' new English single 'Butter,' shout out avid Army fan base”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  16. ^ a b c d Rolli, Bryan (ngày 18 tháng 5 năm 2021). “BTS's 'Butter' Teaser Racks Up 1 Million Likes In Under An Hour, Pointing To Massive Hot 100 Debut”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ Kim, Hyo-jeong (ngày 20 tháng 5 năm 2021). BTS, '버터' 발매일 멜론 스테이션 출연…신곡 직접 소개 [BTS to appear at Melon Station on the release date of "Butter"...Direct introduction of new songs]. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021 – qua Naver.
  18. ^ Kim, Sun-hee (ngày 20 tháng 5 năm 2021). 방탄소년단, 21일 멜론스테이션 출격 [BTS to Melon Station on 21st]. Sports Trend (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021 – qua Naver.
  19. ^ Mendez, Michele (ngày 5 tháng 4 năm 2021). “When Will BTS' 2021 Album Drop? Their Next Comeback May Be Right Around The Corner”. Elite Daily. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  20. ^ “BTS plans to release new song in May 2021, Big Hit Music responds”. Bollywood Hungama. ngày 5 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  21. ^ a b McIntyre, Hugh (ngày 26 tháng 4 năm 2021). “BTS Announce New Single 'Butter' Is Coming In May”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  22. ^ Kooser, Amanda (28 tháng 4 năm 2021). “BTS can melt cartoon butter for an hour and still get 12.8 million views on YouTube”. CNET. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.
  23. ^ Aubrey, Elizabeth (ngày 26 tháng 4 năm 2021). “BTS reveal release details for their upcoming new single 'Butter'. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  24. ^ Kim, Hye-eun (ngày 20 tháng 5 năm 2021). BTS, 오늘 영어 곡 '버터' 발매...오후 기자간담회 진행 [BTS releases English song 'Butter' today... Press conference in the afternoon]. YTN News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021 – qua Naver News.
  25. ^ Park, Soo-in (ngày 20 tháng 5 năm 2021). 방탄소년단, 21일 멜론스테이션 출연 'Bighit Music Record' 첫주자 [BTS, to make first appearance on "BigHit Music Record" at Melon Station on the 21st.]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021 – qua Naver.
  26. ^ a b “Top 40/Mainstream Future Releases”. All Access. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  27. ^ a b Lee, Min-ji (ngày 28 tháng 5 năm 2021). 방탄소년단, 오늘(28일) 'Butter' Hotter 버전 리믹스 공개 [BTS Releases Remix of 'Butter' Hotter Version Today (28th)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021 – qua Naver.
  28. ^ Mamo, Heran (ngày 27 tháng 5 năm 2021). “BTS Teases 'Butter' Remix, and It's About to Get 'Hotter'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  29. ^ a b c Kaufman, Gil (ngày 1 tháng 7 năm 2021). “BTS Unveils 'Butter' CD Single Tracklist, and It Includes the New Ed Sheeran Collab”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  30. ^ Hussey, Allison (24 tháng 8 năm 2021). “Megan Thee Stallion Says Label Attempted to Block BTS Remix That's Coming This Week”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
  31. ^ Hussey, Allison (27 tháng 8 năm 2021). “BTS and Megan Thee Stallion Share "Butter" Remix: Listen”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  32. ^ Breihan, Tom (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS – "Butter". Stereogum. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  33. ^ a b c d Seemayer, Zach (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS Drops Hot New Summer Song 'Butter' and Breaks YouTube Premiere Records -- Watch!”. Entertainment Tonight. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  34. ^ a b Legaspi, Althea (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS Drop New English-Language 'Butter'. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  35. ^ Holmes, Dave (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “Summer 2021 Will Be The Summer of Butter”. Esquire. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  36. ^ Trust, Gary (ngày 29 tháng 6 năm 2021). “BTS' 'Butter' No. 1 on Songs of the Summer Chart, Doja Cat's 'Kiss Me More' Hits Top 5”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  37. ^ “25 Best K-Pop Songs of 2021: Critics' Picks”. Billboard. 17 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
  38. ^ “Top 50 Songs of 2021”. Consequence. 6 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  39. ^ Beaumont-Thomas, Ben; Snapes, Laura (29 tháng 11 năm 2021). “The 20 best songs of 2021”. TheGuardian.com. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  40. ^ Brown, August; Exposito, Suzy; Roberts, Randall; Wood, Mikael (20 tháng 12 năm 2021). “The 100 best songs of 2021”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  41. ^ Flood, Alex; Trendell, Andrew; Hunt, El; Kemp, Ella; Shutler, Ali; Jolley, Ben; Mylrea, Hannah; Williams, Jenessa; Bassett, Jordan; Williams, Kyann-Sian; Krol, Charlotte; Daly, Rhian; Clark, Patrick; Williams, Sophie; Smith, Thomas; Richards, Will; Buchanan, Rhys; Moore, Sam (7 tháng 12 năm 2021). “The 50 best songs of 2021”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  42. ^ Bernstein, Jonathan; Blistein, Jon; Dolan, Jon; Chan, Tim; Freeman, Jon; Grow, Kory; Mankaprr, Conteh; Leight, Elias; Martoccio, Angie; Dukes, Will; Sheffield, Rob; Hudak, Joseph; Kwak, Kristine; Lopez, Julyssa; Reeves, Mosi; Shteamer, Hank; Vozick-Levinson, Simon (6 tháng 12 năm 2021). “The 50 Best Songs of 2021”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  43. ^ White, Caitlin; Droke, Carolyn; Williams, Aaron; Hyden, Steve; Gelfand, Zac; Okon, Wongo; Rossignol, Derrick; Spinelli, Adrian; Johnson, Chereise (1 tháng 12 năm 2021). “The Best Songs of 2021”. Uproxx. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  44. ^ a b c d e Chakraborty, Riddhi; Dongre, Divyansha (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS Drop Smooth, Groovy Single 'Butter'. Rolling Stone India. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  45. ^ Delgado, Sara (ngày 18 tháng 5 năm 2021). “BTS "Butter" Teaser Hints at the Next Dance Pop Anthem”. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  46. ^ a b c Dongre, Divyansha (ngày 18 tháng 5 năm 2021). “BTS Drop Teaser For Their Upcoming Single 'Butter'. Rolling Stone India. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  47. ^ Mamo, Heran (ngày 18 tháng 5 năm 2021). “BTS Whips Out Smooth Synchronized Moves for 'Butter' Teaser: Watch”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  48. ^ Kaufman, Gil (ngày 19 tháng 5 năm 2021). “Queen Cheekily Comment on BTS' 'Butter' Teaser: 'Are You Ready Hey Are You Ready For This'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  49. ^ a b c d Kiefer, Halle (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “BTS Melts All Other Song of the Summer Contenders With New 'Butter' Music Video”. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  50. ^ a b c “BTS breaks their own record for the biggest music video Premiere on YouTube”. YouTube Official Blog. ngày 22 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  51. ^ Lee, M (ngày 22 tháng 5 năm 2021). “(LEAD) New BTS song 'Butter' sweeps iTunes charts, breaks 100 mln YouTube views”. Yonhap. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  52. ^ “BTS' 'Butter' amasses 100 million views on YouTube in 21 hours”. The Dong-a Ilbo. ngày 24 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  53. ^ Lee, M (ngày 23 tháng 5 năm 2021). “BTS single 'Butter' sets fresh 24-hour YouTube view record”. Yonhap. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  54. ^ a b Suggitt, Connie (ngày 25 tháng 5 năm 2021). “BTS single "Butter" breaks five world records across YouTube and Spotify”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  55. ^ Hicap, Jonathan (ngày 23 tháng 5 năm 2021). “YouTube says BTS' 'Butter' set new record as No. 1 most viewed MV in first 24 hours”. Manila Bulletin. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  56. ^ “BTS' 'Butter' breaks another 'Dynamite' record; becomes fastest music video to cross 200 million views on YouTube”. The Times of India. ngày 24 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  57. ^ Yoon, So-yeon (ngày 25 tháng 5 năm 2021). “BTS's 'Butter' hits 200 million views on YouTube in just four days”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  58. ^ Reimann, Nicholas (29 tháng 6 năm 2021). “BTS's 'Butter' Sticks At No. 1 For Fifth-Straight Week—Breaking This Record Held By Aerosmith”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  59. ^ Legaspi, Althea (4 tháng 6 năm 2021). “Hear BTS' Two New 'Butter' Remixes”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  60. ^ Legaspi, Althea (28 tháng 5 năm 2021). “BTS Drop Sizzling 'Butter (Hotter Remix)' Video”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  61. ^ a b Rolli, Bryan (ngày 22 tháng 5 năm 2021). “BTS's 'Butter' Scores Biggest Song Debut In Spotify History”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  62. ^ Iasimone, Ashley (ngày 23 tháng 5 năm 2021). “BTS' 'Butter' Breaks Spotify Single-Day Streaming Record”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  63. ^ 2021년 21주차 Streaming Chart (2021.05.16~2021.05.22) [Streaming Chart – 2021 Week 21 (2021.05.16–2021.05.22)]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  64. ^ 2021년 21주차 Download Chart (2021.05.16~2021.05.22) [Download Chart – 2021 Week 21 (2021.05.16–2021.05.22)]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  65. ^ Bae, Hyo-joo (ngày 23 tháng 5 năm 2021). 방탄소년단 'Butter' 첫날 스포티파이 일일 최다 스트리밍 글로벌 신기록[공식] [Spotify's Daily Most Streamed Global Record on Day 1 of BTS 'Butter' [Official]]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  66. ^ Kim, Mi-ji (ngày 26 tháng 5 năm 2021). 방탄소년단 'Butter', 日 오리콘 디지털 싱글·스트리밍 1위 석권[공식입장] [BTS 'Butter', #1 on Japan Oricon Digital Single/Streaming [Official Entry]]. X Sports News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  67. ^ a b BTS新曲「Butter」が「デジタルランキング」2冠 ストリーミングは初週再生数で歴代1位を記録【オリコンランキング】 [BTS' new song "Butter" wins two digital rankings, Streaming topped the highest number of views in the first week [Oricon Ranking]]. Orion Music (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  68. ^ 【ビルボード】BTS「Butter」がストリーミング首位 歴代最多の初週再生回数で [[Billboard] BTS "Butter" topped the streaming list with the highest number of views in the first week in history.]. Billboard Japan News (bằng tiếng Nhật). ngày 26 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  69. ^ “Download Songs [ 2021/05/26 公開]”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  70. ^ 【先ヨミ・デジタル】BTS「Butter」過去最高のペースでストリーミング首位独走中 back number新曲は8位に. Billboard Japan News (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  71. ^ Yang, Haley (24 tháng 8 năm 2021). “BTS's 'Dynamite' and 'Butter' both certified platinum”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  72. ^ “BTS 'Butter' CD certified platinum in Japan”. Yonhap. 10 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021 – qua The Korea Times.
  73. ^ BTS [Permission to Dance] が1位返り咲き [Butter] は史上最短で累積2億回再生突破 [オリコンランキング] [BTS [Permission to Dance] returns to 1st place and [Butter] has been played 200 million times in the shortest time in history [Oricon Ranking]] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 1 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  74. ^ Willman, Chris (ngày 25 tháng 5 năm 2021). “BTS' 'Butter' Is All Over Top 40 Radio — Like, Literally on Every Monitored Station”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  75. ^ McIntyre, Hugh (ngày 26 tháng 5 năm 2021). “BTS Score The Second-Highest Debut Of 2021 On Billboard's Pop Chart With 'Butter'. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  76. ^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 6 năm 2021). “Smooth Start: BTS' 'Butter' Blasts In at No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  77. ^ Wang, Amy X. (16 tháng 7 năm 2021). "Did 'Butter' Butter Butter?". Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2021.
  78. ^ Trust, Gary (7 tháng 9 năm 2021). “BTS' 'Butter' Rebounds for 10th Week Atop Billboard Hot 100, Kanye West, Walker Hayes Hit Top 10”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  79. ^ Trust, Gary (26 tháng 7 năm 2021). “BTS' 'Butter' Returns to No. 1 on Billboard Hot 100, Ties For 2021's Longest Rule”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  80. ^ McIntyre, Hugh (19 tháng 7 năm 2021). “BTS's New Song Debuts With 140,100 Downloads, Earning The Third-Largest Sales Week Of 2021 In The U.S.”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  81. ^ Copsey, Rob (ngày 28 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo becomes youngest solo artist ever to score Official UK Chart Double with Sour and Good 4 U”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  82. ^ White, Jack (ngày 28 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo claims Official Irish Chart Double as debut album SOUR reaches Number 1 and Good 4 U retains top spot”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  83. ^ “Deutschrapper und Die Ärzte setzen größte Ausrufezeichen in den Charts” [German rapper and Die Ärzte put the big exclamation marks on the chart]. GfK Entertainment Charts (bằng tiếng Đức). ngày 29 tháng 8 năm 2020s. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  84. ^ “Kontra K und 'ESC'-Acts stürmen Offizielle Deutsche Charts” [Kontra K and 'ESC'-Acts storm official German charts]. GfK Entertainment charts (bằng tiếng Đức). ngày 28 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  85. ^ a b Kwaak, Jeyuyp S. (26 tháng 8 năm 2021). “Inside the Business of BTS — And the Challenges Ahead”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  86. ^ Dong, Sun-hwa (5 tháng 8 năm 2021). “BTS and ARMY are playing fair to conquer Billboard chart”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  87. ^ Bosselman, Haley (ngày 23 tháng 5 năm 2021). “BTS Performs New Single 'Butter' at the Billboard Music Awards”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  88. ^ “BTS scoops up four Billboard Awards”. Yonhap News Agency. ngày 24 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  89. ^ Lipshutz, Jason (ngày 23 tháng 5 năm 2021). “BTS Delivers Gleeful Debut Performance of 'Butter' at 2021 Billboard Music Awards”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  90. ^ Brandle, Lars (ngày 26 tháng 5 năm 2021). “BTS Is Smooth With 'Butter' Performance on 'Colbert': Watch”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  91. ^ Chan, Anna (ngày 28 tháng 5 năm 2021). “BTS Brings 'Butter' & 'Dynamite' to 'Good Morning America's' Summer Concert Series: Watch”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  92. ^ Richards, Will (ngày 2 tháng 7 năm 2021). “Watch BTS' colourful performances of 'Butter' and 'Dynamite' for SiriusXM”. NME. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.
  93. ^ Iasimone, Ashley (20 tháng 11 năm 2021). “Megan Thee Stallion No Longer Performing With BTS at 2021 American Music Awards”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  94. ^ Lee, Cydney (21 tháng 11 năm 2021). “BTS Delivers Smooth Performance of 'Butter' to Cap Off 2021 AMAs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  95. ^ Blistein, Jon (29 tháng 11 năm 2021). “BTS Bring Out Megan Thee Stallion for Live Debut of 'Butter' Remix in Los Angeles”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  96. ^ a b “Butter – Limited Edition 7" Vinyl”. Sony Music. ngày 6 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  97. ^ a b “Butter – Limited Edition Cassette”. Sony Music. ngày 6 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  98. ^ “Butter – Single by BTS”. BigHit Music. ngày 21 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021 – qua Spotify.
  99. ^ “Butter (Hotter Remix) – Single”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  100. ^ “Butter (Hotter, Sweeter, Cooler) – EP by BTS on Apple Music”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  101. ^ “Butter (Megan Thee Stallion Remix) – Single”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  102. ^ “Butter”. Melon. ngày 21 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  103. ^ “Butter BTS Credits”. Tidal. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  104. ^ "BTS – Chart History (Argentina Hot 100)" (bằng tiếng Anh). Billboard Argentina Hot 100 Singles cho BTS. Truy cập 2 tháng 6 năm 2021.
  105. ^ "Australian-charts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 28 tháng 5 năm 2021.
  106. ^ "Austriancharts.at – BTS – Butter" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 1 tháng 6 năm 2021.
  107. ^ "Ultratop.be – BTS – Butter" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 30 tháng 5 năm 2021.
  108. ^ "Ultratop.be – BTS – Butter" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 17 tháng 7 năm 2021.
  109. ^ “Top 20 Bolivia General del 19 al 26 de Julio, 2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2021.
  110. ^ “Top 10 Pop Internacional – 31/05/2021 - 04/06/2021” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Crowley Broadcast Analysis. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  111. ^ “PROPHON – Charts” (bằng tiếng Bulgaria). PROPHON. 11 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2021.
  112. ^ "BTS Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 6 năm 2021.
  113. ^ "BTS Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 6 năm 2021.
  114. ^ "BTS Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 6 năm 2021.
  115. ^ BTS — Butter (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 18 tháng 6 năm 2021.
  116. ^ “Top 20 Costa Rica General del 14 al 20 de Junio, 2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  117. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 21. týden 2021. Truy cập 31 tháng 5 năm 2021.
  118. ^ "Danishcharts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 25 tháng 7 năm 2021.
  119. ^ “Top 20 Ecuador General del 14 al 20 de Junio, 2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  120. ^ “Top 20 El Salvador General del 28 de Junio al 4 de Julio, 2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  121. ^ "BTS: Butter" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 31 tháng 5 năm 2021.
  122. ^ "BTS: Butter" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập July 18, 2021.
  123. ^ "Lescharts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 25 tháng 7 năm 2021.
  124. ^ "Musicline.de – BTS Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 16 tháng 7 năm 2021.
  125. ^ "BTS Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2021.
  126. ^ “Official IFPI Charts – Digital Singles Chart (International) – Week: 20/2021” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  127. ^ “Top 20 Honduras General del 31 de Mayo al 6 de Junio, 2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  128. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 23 tháng 7 năm 2021.
  129. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 4 tháng 6 năm 2021.
  130. ^ “IMI International Top 20 Singles for week ending 21 June 2021 | Week 24 of 52”. Indian Music Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  131. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 28 tháng 5 năm 2021.
  132. ^ “Media Forest charts”. Media Forest. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  133. ^ "Italiancharts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 25 tháng 7 năm 2021.
  134. ^ "BTS Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 6 năm 2021.
  135. ^ “Weekly Combined Singles Chart – May 31, 2021” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 31 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  136. ^ "Oricon Top 50 Albums: 2021-07-26" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập July 21, 2021.
  137. ^ “Hot Albums [2021/07/21 公開]”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
  138. ^ “EHR TOP 40 - 2021.06.18”. European Hit Radio. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  139. ^ “2021 21-os SAVAITĖS (gegužės 21-27 d.) SINGLŲ TOP100” (bằng tiếng Litva). AGATA. 28 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  140. ^ “Top 20 Most Streamed International +Domestic Songs Week 20 (21/05/2021-27/05/2021)”. Recording Industry Association of Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  141. ^ “Top Streaming Semanal”. AMPROFON. 21 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  142. ^ “Mexico Airplay”. Billboard. 12 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  143. ^ "Nederlandse Top 40 – week 23, 2021" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 5 tháng 6 năm 2021.
  144. ^ "Dutchcharts.nl – BTS – Butter" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 29 tháng 5 năm 2021.
  145. ^ "Charts.nz – BTS – Butter" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 25 tháng 7 năm 2021.
  146. ^ "Norwegiancharts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 25 tháng 7 năm 2021.
  147. ^ “Top 20 Panama General del 21 al 27 de Junio, 2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  148. ^ “Top 20 Peru General del 26 de Julio al 1 de Agosto, 2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2021.
  149. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập November 25, 2021.
  150. ^ "Portuguesecharts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 2 tháng 6 năm 2021.
  151. ^ "Bảng xếp hạng Nga Airplay vào ngày 11 tháng 6 năm 2021" (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 18 tháng 6 năm 2021 – qua Wayback Machine.
  152. ^ “RIAS Top Charts”. Recording Industry Association Singapore. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  153. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 25. týden 2021. Truy cập 28 tháng 6 năm 2021.
  154. ^ “ČNS IFPI” (bằng tiếng Séc). IFPI ČR. Note: Select SK SINGLES DIGITAL TOP 100 and insert 202121 into search. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  155. ^ “Local & International Streaming Chart Top 100: 27/08/2021 to 02/09/2021”. The Official South African Charts. Recording Industry of South Africa. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.
  156. ^ 2021년 22주차 Digital Chart [Digital Chart – 2021 Week 22]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  157. ^ “BTS Chart History (Billboard K-pop 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  158. ^ 2021년 28주차 Album Chart [Album Chart – 2021 Week 28]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  159. ^ "Spanishcharts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 25 tháng 7 năm 2021.
  160. ^ "Swedishcharts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 25 tháng 7 năm 2021.
  161. ^ "Swisscharts.com – BTS – Butter" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 30 tháng 5 năm 2021.
  162. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 28 tháng 5 năm 2021.
  163. ^ "Official Independent Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 29 tháng 5 năm 2021.
  164. ^ "BTS Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 6 năm 2021.
  165. ^ "BTS Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 7 năm 2021.
  166. ^ "BTS Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 8 năm 2021.
  167. ^ "BTS Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 8 năm 2021.
  168. ^ "BTS Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 tháng 6 năm 2021.
  169. ^ “Top 100 Popular Songs, May 21, 2021 - May 27, 2021”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  170. ^ “Top 100 Venezuela del 17/07/2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  171. ^ “BTS Chart History (Billboard Vietnam Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022.
  172. ^ “TOP 50 INTERNACIONAL BMAT-PRODUCE PANAMÁ DEL 11 AL 17 DE SEPTIEMBRE, 2021” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Sociedad Panameña de Productores Fonográficos. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  173. ^ 2021년 35주차 Digital Chart [Digital Chart – 2021 Week 35]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2021.
  174. ^ “Veckolista Album, vecka 30” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  175. ^ “Billboard K-Pop 100, January 8, 2022”. Billboard Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  176. ^ “Oricon Top 50 Albums: 2021-07”. Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021.
  177. ^ 2021년 06월 Digital Chart [Digital Chart - June 2021]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  178. ^ “Billboard K-Pop 100, June 2021”. Billboard Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  179. ^ 2021년 07월 Album Chart [Album Chart - July 2021]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  180. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  181. ^ “Billboard Global 200 – Year-End 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  182. ^ “Single Top 100 – eladási darabszám alapján – 2021” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  183. ^ “Billboard Japan Hot 100 Year-End 2021”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  184. ^ 【オリコン年間ランキング2021】BTS、年間アーティストセールストータル1位 海外アーティストで初の快挙 / 合算シングル 1位~10位 [[Oricon Year-End Chart 2021] BTS, No. 1 in Total Annual Artist Sales, First Success of Foreign Artist] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 5 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  185. ^ 年間 アルバムランキング 2021年度 [Annual album ranking 2021] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  186. ^ “Billboard Japan Hot Albums Year-end 2021”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
  187. ^ “2021년 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  188. ^ “2021년 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  189. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  190. ^ “Adult Pop Airplay Songs – Year-End 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  191. ^ “Pop Airplay Songs – Year-End 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  192. ^ Suggitt, Conni (ngày 25 tháng 5 năm 2021). “BTS single "Butter" breaks five world records across YouTube and Spotify”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  193. ^ Shafer, Ellise (21 tháng 11 năm 2021). “American Music Awards 2021 Winners List (Updating Live)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  194. ^ “BreakTudo Awards 2021: Veja a lista completa de vencedores” [BreakTudo Awards 2021: See the full list of winners]. BreakTudo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 21 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  195. ^ Lenker, Maureen Lee (27 tháng 10 năm 2021). “Here are the nominees for the 2021 People's Choice Awards”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
  196. ^ “BTS at the KCA Mexico 2021: complete list of winners and the best of the Kids' Choice Awards” [BTS at the KCA Mexico 2021: complete list of winners and the best of the Kids' Choice Awards]. La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). 8 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  197. ^ “MMA 2021: cómo votar por tu favorito en los MelOn MusiAwards” [MMA 2021: How to vote for your favorite at the MelOn Music Awards]. La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). 8 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
  198. ^ 'Meus Prêmios Nick 2021' entra para o Guinness com recorde de votação; confira a lista de vencedores” ['Meus Prêmios Nick 2021' enters Guinness with record voting; check out the list of winners]. Estadão (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 29 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  199. ^ “Nominees 2021 MAMA”. mama.mwave.com. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  200. ^ Hussey, Alison (13 tháng 9 năm 2021). “MTV VMAs 2021 Winners: See the Full List Here”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  201. ^ 「MTV VMAJ 2021」星野源、BTS、NiziU、BE:FIRST、ミレパ×Belle、ランぺ、YOASOBIら受賞 ["MTV VMAJ 2021" won by Gen Hoshino, BTS, NiziU, BE:FIRST, millenium parade x Belle, The Rampage, YOASOBI, etc.]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
  202. ^ Earl, William (19 tháng 11 năm 2021). “Jack Harlow, Olivia Rodrigo, Lil Nas X, Lana Del Rey and More to Be Honored at Variety's Hitmakers Event”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  203. ^ Kim, Jong-eun (27 tháng 1 năm 2022). 방탄소년단 8관왕·아이유 5관왕, '가온차트' 휩쓸었다 [종합] [(Summary) BTS won 8 times, IU won 5 times, swept the "Gaon Chart Awards"]. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.
  204. ^ Oh, Kyung-min (8 tháng 1 năm 2022). BTS 5년 연속 골든디스크 음반 대상…디지털 음원 대상은 2년 연속 아이유 [BTS won the Golden Disc Album Award for 5 Consecutive Years...The Digital Songs Grand Prize is IU for the second consecutive year]. Kyunghyang Shinmun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022 – qua Naver News.
  205. ^ Carras, Christi (23 tháng 11 năm 2021). “Even after a blockbuster year, BTS scores only one Grammy nomination”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  206. ^ DeSantis, Rachel (22 tháng 3 năm 2022). “iHeartRadio Music Awards 2022: See the Complete List of Winners”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.
  207. ^ Snow Man「日本ゴールドディスク大賞」受賞!BTSは部門賞で10冠、米津玄師は史上初の5年連続受賞 [Snow Man won the "Japan Gold Disc Awards"! BTS won 10 category awards, Kenshi Yonezu won for fifth consecutive year, the first time in history]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  208. ^ Sun, Mi-kyung (10 tháng 2 năm 2022). 방탄소년단·투모로우바이투게더·다운, '한국대중음악상' 노미네이트[공식] [[Official] BTS, TOMORROW X TOGETHER, Dvwn, nominated for the "Korean Music Awards"]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
  209. ^ “Here are all the winners at the BandLab NME Awards 2022”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
  210. ^ Kim, Ji-hye (ngày 29 tháng 5 năm 2021). '음악중심' 방탄소년단, NCT DREAM-오마이걸 꺾고 출연 없이 1위[종합] ['Music Core' BTS, beat NCT Dream and Oh My Girl and won 1st place without appearance [Overall]]. Herald POP (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021 – qua Naver.
  211. ^ Shin, So-won (ngày 5 tháng 6 năm 2021). 방탄소년단 'Butter' 1위…조이 스페셜MC ('음악중심') [BTS 'Butter' takes 1st place... Joy Special MC ('Music Core')]. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  212. ^ Kim, Bora (ngày 12 tháng 6 năm 2021). '음악중심' 방탄소년단 1위…트와이스·하성운·엔플라잉 컴백[종합] ['Music Core' BTS No.1... Twice, Ha Sung-woon, N.Flying Comeback [comprehensive]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  213. ^ Kang, Min-kyung (ngày 19 tháng 6 năm 2021). '음악중심' 방탄소년단, 출연 無 4주 연속 1위+10관왕 달성 [★밤TView] ['Music Core' BTS won 1st place for 4 consecutive weeks, + 10 wins, [★Night TView]]. StarNews (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  214. ^ Kim, Yoo-jin (ngày 26 tháng 6 năm 2021). '음악중심' 방탄소년단, 'Butter'로 출연 없이 1위…이승윤 컴백 [종합] ['Music Core' BTS, No.1 with 'Butter' without appearances... Lee Seung-yoon Comeback [General]]. X Sports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  215. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 30 tháng 5 năm 2021). ‘인기가요’ 방탄소년단 출연없이 1위→2관왕, 에스파 공원소녀 컴백(종합) ['Inkigayo' BTS ranked 1st without appearing → 2 crowns, Aespa and GWSN comeback (comprehensive)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021 – qua Naver.
  216. ^ Kim, Myung-mi (ngày 6 tháng 6 năm 2021). ‘인기가요’ 방탄소년단, 헤이즈-오마이걸 꺾고 2주 연속 1위 ['Inkigayo' BTS beat Heize and Oh My Girl to take first place for 2 weeks in a row]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  217. ^ Sun, Mi-kyung (ngày 13 tháng 6 năm 2021). '인기가요' 방탄소년단, 3주 1위 트리플크라운 달성..트와이스 '핫' 컴백[종합] ['Inkigayo' BTS, achieves 1st triple crown 3 weeks in a row.. Twice 'Hot' comeback [General]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  218. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 2 tháng 6 năm 2021). ‘쇼챔’ 방탄소년단 1위→3관왕, 美빌보드 핫100 1위와 겹경사(종합) ['Show Champion' BTS 1st place → 3 crowns, doubles slope with US Billboard Hot 100 1st place]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  219. ^ Kang, Hyun-jin (ngày 16 tháng 6 năm 2021). '쇼챔' 방탄소년단, 출연 없이 1위…엔플라잉·하성운·위아이 컴백 [종합] ['Show Champion' BTS, 1st place without appearance... N.Flying, Ha Sung Woon, Wei comeback [Comprehensive]]. X Sports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  220. ^ Park, Ye-jin (ngày 23 tháng 6 năm 2021). '쇼챔' 방탄소년단 'Butter' 1위…뱀뱀·브레이브걸스 컴백 [종합] ['Show Champion' BTS 'Butter' No.1... BamBam and Brave Girls Comeback [Comprehensive]]. X Sports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  221. ^ Lee, Seung-hoon (ngày 4 tháng 6 năm 2021). '뮤뱅' 방탄소년단, 역시 '버터' 1위..몬스타엑스∙마마무∙TXT 컴백→조이 솔로 데뷔[종합] ["Music Bank" BTS, also ranked first with "Butter"... Monsta X, Mamamoo and TXT comeback → Joy Solo Debut [comprehensive]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  222. ^ Park, So-young (16 tháng 7 năm 2021). '뮤뱅' 방탄소년단, 에스파 꺾고 이변없는 1위..'아야네♥' 이지훈 컴백[종합] ['Music Bank' BTS, beat Aespa to 1st place without appearance.. 'Ayane♥' Lee Ji-hoon comeback [General]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021 – qua Naver.
  223. ^ 주간 인기상 [Weekly Popularity]. Melon (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  224. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – BTS – Butter” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  225. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – BTS – Butter” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021. Chọn "2021" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Butter" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  226. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – BTS – Butter” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021. Chọn 2021年7月 ở menu thả xuống
  227. ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Nhật Bản – BTS – Butter” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021. Chọn 2021年11月 ở menu thả xuống
  228. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Bồ Đào Nha – BTS – Butter” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  229. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – BTS – Butter”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2021.
  230. ^ Gaon cumulative sales for Butter:
  231. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – BTS – Butter” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
  232. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – BTS – Butter” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  233. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – BTS – Butter” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2021.
  234. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Butter (Streaming)” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021. Chọn 2021年7月 ở menu thả xuống
  235. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Hàn Quốc – BTS – Butter (Streaming)” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
  236. ^ Hwang, Hye-jin (21 tháng 5 năm 2021). 방탄소년단 컴백 D-DAY, 'Butter'로 4번째 빌보드 1위 정조준 [BTS Comeback D-DAY, the fourth Billboard No. 1 with 'Butter'.]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  237. ^ “Single to Radio – The Music Network”. The Music Network. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  238. ^ Sisti, Sara (21 tháng 5 năm 2021). “BTS "Butter" | (Radio Date: May 21, 2021)”. Radiodate.it (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  239. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. All Access. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  240. ^ “Top 40 Rhythmic Future Releases”. All Access. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  241. ^ “BTS - Butter(listen to the song, watch the music video)”. TopHit. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  242. ^ Chan, Anna (3 tháng 6 năm 2021). “BTS Is Spreading the Love For 'Butter' With Even More Remixes”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  243. ^ @BigHit_Music. “Butter (feat. Megan Thee Stallion)” (Tweet) – qua Twitter.