Bucharest
Bucharest (tiếng România: București ⓘ, trong tiếng Việt thường được gọi là Bu-ca-rét do ảnh hưởng từ tên tiếng Pháp Bucarest) là thủ đô và là trung tâm thương mại và công nghiệp của Romania. Thành phố này nằm ở đông nam quốc gia này, với vị trí 44°25′B 26°06′Đ / 44,417°B 26,1°Đ, nằm hai bên bờ của sông Dâmboviţa. Ban đầu nó được gọi là thành Dâmboviţa.
Bucharest București | |
---|---|
— Thành phố — | |
The CEC Palace | |
Tên hiệu: Little Paris, Paris of the East | |
Khẩu hiệu: Patria si Dreptul Meu (My Country and My Right) | |
Vị trí của Bucharest bên trong România (màu đỏ) | |
Tọa độ: 44°26′7″B 26°6′10″Đ / 44,43528°B 26,10278°Đ | |
Quốc gia | România |
Hạt | Đô thị Bucharest |
Đã thành lập | 1459 (ghi chép chính thức đầu tiên) |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Adriean Videanu (PD) |
Diện tích | |
• Thành phố | 228 km2 (88 mi2) |
• Vùng đô thị | 238 km2 (92 mi2) |
Độ cao | 60 - 90 m (197–295 ft) |
Dân số (11 tháng 7 năm 2007) | |
• Thành phố | Tăng 1,940,500 |
• Mật độ | 8.510/km2 (22,000/mi2) |
• Vùng đô thị | 2,600,000 |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | 0xxxxx |
Mã ISO 3166 | RO-B |
Thành phố kết nghĩa | Amman, Ankara, Athena, Atlanta, Bắc Kinh, Budapest, Chișinău, Tbilisi, Regina, Lagos, Detroit, Tirana, Rio de Janeiro, Sofia, Montréal, Manila, Moskva, Istanbul, Luân Đôn, Most, San Francisco, Damas, Nicosia Municipality, São Paulo |
Biển số xe | B |
Trang web | www.pmb.ro |
Sự hiện diện của Bucharest được các học giả đề cập đến từ năm 1459[1]. Kể từ đó, thành phố đã trải qua nhiều thay đổi và đã trở thành thủ đô của Romania năm 1862 và đã củng cố vững chắc vị trí trung tâm văn hóa, nghệ thuật và truyền thông của quốc gia này. Thành phố có kiến trúc hỗn hợp mang dấu ấn của các thời kỳ lịch sử khác nhau. Trong thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến, kiến trúc trang nhã của thành phố đã khiến nó được mệnh danh là "Paris của phía Đông" hay "Paris Nhỏ" (Micul Paris)[2]. Nhiều tòa nhà và nhiều khu phố lịch sử của thành phố này đã bị hư hại và phá hỏng bởi các cuộc chiến và các trận động đất cũng như chương trình hệ thống hóa của Nicolae Ceaușescu. Trong những năm gần đây, thành phố đã trải qua thời kỳ bùng nổ kinh tế và văn hóa[3].
Theo ước tính tháng 1 năm 2006, Bucharest có dân số 1.930.390 người[4]. Khu vực đô thị tính cả bên ngoài ranh giới nội thị có dân số 2,1 triệu người[5]. Còn nếu cả vùng đô thị thì Bucharest có dân số 2,6 triệu người[5]. Bucharest là thành phố lớn thứ 6 ở Liên minh châu Âu tính theo dân số nội thị.[4]
Về mặt kinh tế, thành phố này giàu có nhất ở Romania[6] và là một trong những trung tâm công nghiệp và giao thông chính của Đông Âu. Thành phố cũng có nhiều cơ sở giáo dục.
Khu vực đô thị của thành phố này về mặt hành chính gọi là Đô thị Bucharest (Municipiul București), và có cấp hành chính như một hạt, và được chia ra làm 6 khu vực.
Khí hậu
sửaDữ liệu khí hậu của Bucharest | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 16.8 (62.2) |
20.6 (69.1) |
27.4 (81.3) |
31.4 (88.5) |
35.1 (95.2) |
36.4 (97.5) |
39.6 (103.3) |
40.0 (104.0) |
36.8 (98.2) |
33.6 (92.5) |
24.7 (76.5) |
18.4 (65.1) |
40.0 (104.0) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 1.5 (34.7) |
4.1 (39.4) |
10.5 (50.9) |
18.0 (64.4) |
23.3 (73.9) |
26.8 (80.2) |
28.8 (83.8) |
28.5 (83.3) |
24.6 (76.3) |
18.0 (64.4) |
10.0 (50.0) |
3.8 (38.8) |
16.5 (61.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | −2.4 (27.7) |
−0.1 (31.8) |
4.8 (40.6) |
11.3 (52.3) |
16.7 (62.1) |
20.2 (68.4) |
22.0 (71.6) |
21.2 (70.2) |
16.9 (62.4) |
10.8 (51.4) |
5.2 (41.4) |
0.2 (32.4) |
10.6 (51.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −5.5 (22.1) |
−3.3 (26.1) |
0.3 (32.5) |
5.6 (42.1) |
10.5 (50.9) |
14.0 (57.2) |
15.6 (60.1) |
15.0 (59.0) |
11.1 (52.0) |
5.7 (42.3) |
1.6 (34.9) |
−2.6 (27.3) |
5.7 (42.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −23.7 (−10.7) |
−23.9 (−11.0) |
−16.6 (2.1) |
−2.7 (27.1) |
0.0 (32.0) |
5.2 (41.4) |
8.7 (47.7) |
5.2 (41.4) |
−3.1 (26.4) |
−7.3 (18.9) |
−18.8 (−1.8) |
−19.5 (−3.1) |
−23.9 (−11.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 40 (1.6) |
36 (1.4) |
38 (1.5) |
46 (1.8) |
70 (2.8) |
77 (3.0) |
64 (2.5) |
58 (2.3) |
42 (1.7) |
32 (1.3) |
49 (1.9) |
43 (1.7) |
595 (23.4) |
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) | 13.7 (5.4) |
11.0 (4.3) |
10.5 (4.1) |
1.5 (0.6) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
8.8 (3.5) |
10.5 (4.1) |
56 (22) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 6 | 6 | 6 | 7 | 6 | 6 | 7 | 6 | 5 | 5 | 6 | 6 | 72 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 70.6 | 84.5 | 138.0 | 184.8 | 246.3 | 265.8 | 289.2 | 281.4 | 224.1 | 177.4 | 87.5 | 62.8 | 2.112,4 |
Nguồn: NOAA[7] |
Chú thích
sửa- ^ Bucharest Travel Guide, Fodors
- ^ Bucharest, the small Paris of the East Lưu trữ 2006-02-21 tại Wayback Machine, on the Museums from Romania web site.
- ^ Bucica, 2000, p.6.
- ^ a b (tiếng România) INS, Chính phủ Romania. “"Populatia Romaniei scade de la an la an"”. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b (tiếng Anh) XIX Meeting of METREX Network, Nürnberg, 15-18 tháng 6 năm 2005. “"Bucharest: Few expectations for urban development", page 29” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ PriceWaterhouseCoopers Global Regional Attractiveness Report Romania Lưu trữ 2006-03-13 tại Wayback Machine
- ^ “Bucuresti Baneasa Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.