Bothrops asper là một loài rắn độc trong họ Rắn lục. Loài này được Garman mô tả khoa học đầu tiên năm 1883.[2] Loài rắn này phân bố từ phía Nam Mexico đến bắc Nam Mỹ. Chúng được tìm thấy trong một loạt các môi trường sống ở vùng đất thấp, thường gần nơi sinh sống của con người. Do ở gần nơi ở của con người và tính tình phòng thủ nên nó nguy hiểm với người hơn nhiều loài rắn khác. Loài này là nguyên nhân chính của các vụ rắn cắn trong phạm vi phân bố của chúng.[1] Không có phân loài được công nhận.[3]

Bothrops asper
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Viperidae
Chi (genus)Bothrops
Loài (species)B. asper
Danh pháp hai phần
Bothrops asper
(Garman, 1883)

Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • B[othrops]. atrox var. dirus
      Jan, 1863
    • Trigonocephalus xanthogrammus Cope, 1868
    • Trigonocephalus asper
      Garman, 1884
    • B[othrops]. atrox septentrionalis
      F. Müller, 1885
    • B[othrops]. quadriscutatus
      Posada Arango, 1889
    • Lachesis xanthogrammus
      Boulenger, 1896
    • Bothrops xanthogramma
      Amaral, 1930
    • Bothrops atrox asper
      H.M. Smith & Taylor, 1945
    • Bothrops asper Stuart, 1963
    • Bothrops xantogrammus
      Hoge, 1966
    • Trigonocephalus xantogrammus
      – Hoge, 1966
    • Lachesis xantogrammus
      – Hoge, 1966
    • Bothrops xantogramma
      – Hoge, 1966
    • Bothrops asper J. Peters &
      Orejas-Miranda, 1970
    • Bothrops xanthogrammus
      – J. Peters &
      Orejas-Miranda, 1970
    • Bothrops andianus asper
      Mertens, 1987
    • Bothrops lanceolatus asper
      Sandner-Montilla, 1990
    • Bothrops atrox xanthogrammus
      Schätti & Kramer, 1993
    • Bothrops asper – Greene, 1997[1]

Nọc độc

sửa

B. asper, cùng với Crotalus durissus, là nguyên nhân hàng đầu gây ra rắn cắn ở Yucatán, Mexico.

Nó được coi là loài rắn nguy hiểm nhất ở Costa Rica, gây ra 46% số ca cắn và 30% số ca nhập viện; trước năm 1947, tỷ lệ tử vong là 9%, nhưng kể từ đó đã giảm xuống gần như 0% (Bolaños, 1984), phần lớn là do Viện nghiên cứu Clodomiro Picado,[4] chịu trách nhiệm sản xuất chất kháng nọc độc rắn (cũng được xuất khẩu sang các nước khác ở Châu Mỹ Latinh và Châu Phi) và nghiên cứu khoa học về rắn và nọc độc của chúng, cũng như các chương trình giáo dục và khuyến nông ở các vùng nông thôn và bệnh viện.

Tại các bang AntioquiaChocó của Colombia, nó gây ra 50–70% tổng số vết rắn cắn, với tỷ lệ di chứng là 9% và tỷ lệ tử vong là 6 % (Otero et al., 1992).

Hình ảnh

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ a b McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ Bothrops asper. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ Bothrops asper (TSN 585769) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  4. ^ “Clodomiro Picado Research Institute”.

Tham khảo

sửa