Bi kịch triều đại (Tiếng Hàn사도; RomajaSado; Hán Việt: Tư Điệu) là bộ phim dựa trên sự việc lịch sử có thật thời Triều Tiên của Hàn Quốc do Lee Joon-ik đạo diễn với sự góp mặt của Song Kang-ho và Yoo Ah-in. Được đặt dưới triều vua Anh Tổ, bộ phim nói về cuộc đời của Thế tử Tư Điệu (Trang Hiến Thế tử), người được chọn để thừa kế ngai vàng và được coi là không thích hợp làm vua, đã bị chính cha mình lên án và bị nhốt trong thùng gạo trong tám ngày cho đến khi ông chết vì kiệt sức sau nhiều ngày liền không ăn uống ở tuổi 27

Bi kịch triều đại
Hangul사도
Hanja思悼
Romaja quốc ngữSado
Đạo diễnLee Joon-ik
Tác giảCho Chul-hyun
Oh Seung-hyeon
Lee Song-won
Sản xuấtOh Seung-hyeon
Diễn viênMoon Geun-young
Song Kang-ho
Yoo Ah-in
Quay phimKim Tae-gyeong
Dựng phimKim Sang-bum
Kim Jae-bum
Âm nhạcBang Jun-seok
Phát hànhShowbox/Mediaplex
Công chiếu
  • 16 tháng 9 năm 2015 (2015-09-16)
Thời lượng
125 phút
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữko
Kinh phí8,3 triệu đô la Mỹ
Doanh thu42,5 triệu đô la Mỹ[1]

Bi kịch triều đại đã giành được ba giải thưởng tại Liên hoan phim Hàn Quốc lần thứ 35, bao gồm Phim hay nhất. Nó cũng được chọn là đại diện Hàn Quốc đầu tiên cho Phim Ngoại ngữ hay nhất tại Giải thưởng hàn lâm Oscar lần thứ 88 nhưng không được đề cử.[2][3][4][5][6][7][8]

Nội dung

sửa

Bộ phim lấy bối cảnh vào thời Triều Tiên, vị vua thứ 21 - Triều Tiên Anh Tổ cố gắng đào tạo con mình - Trang Hiến Thế tử cách trở thành một Thế tử đủ tiêu chuẩn và thành một vị vua quyền thế sau này. Nhưng sau khi thấy con trai chơi đùa và vẽ tranh, ông đã cảm thấy thất vọng. Những biểu hiện và câu trả lời của Thế tử lại càng làm cho ông lo lắng và buồn bã hơn. Nhiều năm sau, Thế tử đã trưởng thành và bắt đầu tham gia việc triều chính. Mặc dù anh đã cố gắng để làm hài lòng vua cha nhưng đều nhận lại sự thất vọng và những hành động hạ nhục anh từ cha mình. Dần dần, anh càng bất mãn và chống lại nhà vua khiến cho ông tức giận và có ý định phế Thế tử. Những nỗ lực của nhà vua để đào tạo con trai ông cuối cùng thất bại. Nhà vua ở tuổi muộn, mất hy vọng với con trai của mình, cố gắng đào tạo cháu nội cho vị trí ngai vàng.

Cháu trai xuất sắc trong những khía cạnh này, làm cho nhà vua hạnh phúc. Trong một cơn thịnh nộ cay đắng và thù hận, Thế tử chạy đến Vương cung vào lúc đêm để ám sát cha mình. Nhưng nghe những cuộc đối thoại giữa con trai và vua cha làm cho anh biết anh đang làm gì và anh hạ gươm xuống.

Nhà vua ban đầu muốn tha thứ nhưng bị các quan viên phản đối với ý nghĩ rằng Thế tử đã làm một viêc tày trời và không xứng đáng làm vua tương lai. Nhà vua ra lệnh giam Thế tử trong một thùng gạo cho đến khi chết. Vào ngày thứ tám, thế tử chết, tang lễ được tổ chức. Nhà vua di chuyển đến một nơi hẻo lánh để nghỉ dưỡng. Cung điện được chăm sóc bởi các quan chức và Vương phi.

Sau 14 năm, Thế tôn gặp ông của mình, nhà vua nhắc nhở anh không được phép nhắc đến cha ruột. Tuy nhiên, sau khi ông nội qua đời, cháu nội, bây giờ là vua, đã công nhận và tôn vinh cha mình. Cả hai mẹ con đều rơi lệ vì niềm tự hào.

Bộ phim là một bức chân dung của một cuộc đấu tranh quyền lực giữa một người cha tự mãn và đứa con trai bị thiếu thốn tình cảm, người lúc đầu luôn phấn đấu để kiếm được tình yêu và sự ngưỡng mộ của cha mình, nhưng về sau đã chống lại ông khi anh nhận ra rằng anh không bao giờ có thể làm cha mình hài lòng cũng như không thực sự kiếm được sự tôn trọng.

Ở mọi cơ hội, nhà vua luôn tìm cách bắt bẻ và trút sự khó chịu của ông lên con trai mình. Sự hung dữ, khinh thường, bạo lực, và nhu cầu tự mãn để chinh phục và sự nhục nhã được thể hiện khá rõ qua các tương tác của nhà vua với con trai ông ta.

Diễn viên 

sửa

Sản xuất

sửa

Phim bấm máy 08/07/2014.[9] The Throne là bộ phim đầu tiên của Moon Geun-young sau 8 năm.[10]

Đánh giá chuyên môn

sửa

Phòng vé

sửa

Trình chiếu tại Hàn Quốc vào ngày 16 tháng 9 năm 2015. Đến ngày 25 tháng 10, hãng đã thu được 48,7 tỷ ₩ (42,9 triệu đô la Mỹ) từ 6,23 triệu lượt xem.

Giải thưởng và đề cử

sửa
Năm Giải thưởng Thể loại Người nhận Kết quả
2015
35th Korean Association of Film Critics Awards[11]
Best Film The Throne Đoạt giải
Best Actor Yoo Ah-in Đề cử
Best Screenplay Cho Chul-hyun,
Oh Seung-hyeon,
Lee Song-won
Đoạt giải
Best Music Bang Jun-seok Đoạt giải
Top 10 Films of the Year The Throne Đoạt giải
15th Korea World Youth Film Festival[12]
Most Favorite Actor Yoo Ah-in Đoạt giải
52nd Grand Bell Awards[13]
Best Film The Throne Đề cử
Best Director Lee Joon-ik Đề cử
Best Actor Yoo Ah-in Đề cử
Best Supporting Actress Kim Hae-sook Đoạt giải
36th Blue Dragon Film Awards[14][15]
Best Film The Throne Đề cử
Best Director Lee Joon-ik Đề cử
Best Actor Song Kang-ho Đề cử
Yoo Ah-in Đoạt giải
Best Supporting Actress Jeon Hye-jin Đoạt giải
Best Screenplay Cho Chul-hyun,
Oh Seung-hyeon,
Lee Song-won
Đề cử
Best Cinematography Kim Tae-gyeong Đoạt giải
Best Editing Kim Sang-bum,
Kim Jae-bum
Đề cử
Best Art Direction Kang Seung-yong Đề cử
Best Lighting Hong Seung-cheol Đoạt giải
Best Music Bang Jun-seok Đoạt giải
19th Tallinn Black Nights Film Festival[16]
Grand Prix Lee Joon-ik Đoạt giải
Best Music Bang Jun-seok Đoạt giải
5th SACF Artists of the Year Awards[17]
Artistic Impression in Motion Pictures Award Yoo Ah-in Đoạt giải
The Korea Film Actors Association Awards[18]
Top Star Award Yoo Ah-in Đoạt giải
Best Director Award Lee Joon-ik Đoạt giải
2016
7th Korean Film Reporters Association Awards (KOFRA)[19]
Best Film The Throne Đoạt giải
Best Actor Yoo Ah-in Đoạt giải
Best Supporting Actress Jeon Hye-jin Đoạt giải
20th Satellite Awards
Best Foreign Language Film The Throne Đề cử
Best Costume Design Shim Hyun-seob Đề cử
10th Asian Film Awards[20]
Best Original Music Bang Jun-seok Đề cử
Best Costume Design Lee Ji-yeon,
Shim Hyun-seob
Đoạt giải
Next Generation Award Yoo Ah-in Đoạt giải
21st Chunsa Film Art Awards[21]
Grand Prix (Best Director) Lee Joon-ik Đoạt giải
Best Original Screenplay Cho Chul-hyun Đoạt giải
Best Actor Yoo Ah-in Đoạt giải
Best Supporting Actress Jeon Hye-jin Đề cử
52nd Baeksang Arts Awards
Đề cử
Best Actor (Film) Song Kang-ho Đề cử
Yoo Ah-in Đề cử
25th Buil Film Awards
Best Supporting Actress Jeon Hye-jin Đề cử
Best Art Direction Kang Seung-yong Đề cử
Best Music Bang Joon-seok Đề cử

Tham khảo

sửa
  1. ^ “The Throne”. KOFIC. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ Kim, Hee-eun (ngày 3 tháng 4 năm 2014). “Song Kang-ho joins Lee Joon-ik film”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ Conran, Pierce (ngày 9 tháng 4 năm 2014). “SONG Kang-ho Boards New LEE Joon-ik Film”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ Kim, Hee-eun (ngày 14 tháng 5 năm 2014). “Yoo Ah-in set for Sado role?”. Korea Joongang Daily. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ Jeon, Su-mi (ngày 26 tháng 5 năm 2014). “Moon Geun Young, Yoo Ah In and Song Kang Ho Confirmed for Film Sado. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ Baek, Byung-yeul (ngày 18 tháng 8 năm 2014). “Same role, different actors”. The Korea Times. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ Lee, Hyo-won (ngày 1 tháng 9 năm 2015). “Oscars: South Korea Submits The Throne for Foreign-Language Category”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ The Throne picked as Korean candidate for Academy Awards' foreign language film award”. Yonhap. ngày 2 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ “Song Kang Ho and Yoo Ah In's New Film Sado Holds First Shooting”. Soompi. ngày 18 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ Conran, Pierce (ngày 13 tháng 5 năm 2014). “YOO Ah-in and MOON Geun-young Confirmed for SADO”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ “35th Korean Association of Film Critics Awards Winners”. Hancinema. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “유아인 박보영 류승완...청소년 뽑은 인기영화인 선정” (bằng tiếng Hàn). Asiae. 22 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  13. ^ “52nd Daejong Film Awards (Grand Bell Awards) 2015 Winners”. Hancinema. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  14. ^ “Who are the winners of 36th Blue Dragon Film Awards?”. Kpopherald. 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  15. ^ “36th Blue Dragon Awards] 'The Assassination' awarded Best Film: Complete list of winners”. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  16. ^ “Tallinn Black Nights awards winners”. FilmNewEurope.com. 28 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  17. ^ “Actor Namgung Won gets lifetime achievement award”. The Korea Herald. 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  18. ^ “Actor Yoo Ah-in had the best year”. Korea JoongAng Daily. 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  19. ^ “Korean reporters pick 'The Throne' as best film of 2015”. Kpopherald. 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  20. ^ “Celebrities light up Asian Film Awards”. China Daily. 18 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  21. ^ “2016 춘사영화상, '사도'-'암살' 사이좋게 2관왕” (bằng tiếng Hàn). DongA. 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.