Biệt đội tiêm kích (Tiếng Hàn알투비: 리턴투베이스; RomajaAltubi: Riteontu Be-iseu; tiếng Anh: R2B: Return to Base) là một phim điện ảnh hành động hàng không Hàn Quốc năm 2012. Rain, Shin Se-kyungYoo Jun-sang góp mặt với các vai diễn chính. Phim được đạo diễn bởi Kim Dong-won và là bản làm lại của bộ phim năm 1964 Red Scarf của Shin Sang-ok.[1][2] Phim nói về một phi công tinh nhuệ lắm tài nhiều tật bị điều xuống một đơn vị máy bay tiêm kích.[3][4][5] Phim ra mắt ngày 15 tháng 8 năm 2012.

R2B: Return to Base
Áp phích quảng cáo của R2B: Return to Base
Hangul:
Romaja quốc ngữAltubi: Riteontu Be-iseu
McCune–ReischauerAlt'upi: Rit'ŏnt'u Peisŭ
Đạo diễnKim Dong-won
Tác giảKim Dong-joo
Sản xuấtJang Tae-gon
Park Sung-geun
Kim Dong-won
Shim Moon-bo
Choi A-ram
Diễn viênRain
Lee Jong-suk
Shin Se-kyung
Yoo Jun-sang
Quay phimKim Hyo-jin
Dựng phimShin Min-kyung
Âm nhạcLee Jae-hak
Hãng sản xuất
Red Muffler
CJ Entertainment
Zoomoney Entertainment
Phát hànhCJ Entertainment (quốc tế)
Công chiếu
  • 15 tháng 8 năm 2012 (2012-08-15)
Thời lượng
113 phút
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Kinh phí8 triệu đô la Mỹ
Doanh thu27,706,110 đô la Mỹ

Bộ phim là dự án diễn xuất cuối cùng của Rain, trước khi anh tham gia nghĩa vụ quân sự vào tháng Mười sau khi phim đóng máy vào tháng 9 năm 2011.[6]

Phim còn được biết đến với các tên gọi khác là Black EagleSoar Into the Sun.

Diễn viên

sửa
  • Rain - Đại úy Jung Tae-yoon, cựu phi công Black Eagles bị điều về làm phi công F-15K thuộc Đơn vị tiêm kích 21
  • Shin Se-kyung - Trung sĩ kỹ thuật Yoo Se-young, một thợ cơ khí của Đơn vị tiêm kích 21 & người Tae-Yoon thích.
  • Yoo Jun-sang - Thiếu tá Lee Cheol-hee, cựu Top Gun Đơn vị tiêm kích 21
  • Lee Ha-na - Đại úy Oh Yoo-jin, bạn cùng lớp Tae-yoon tại Học viện Không quân và là phụ lái của Cheol-hee
  • Kim Sung-soo - Thiếu tá Park Dae-suh, tiền bối của Tae-yoon và bay tiên phong của Đơn vị tiêm kích 21
  • Lee Jong-suk - Trung úy Ji Seok-hyun, phi công mới và là phụ lái của Tae-yoon
  • Jung Kyung-ho - Đại úy Jo Tae-bong, phi công
  • Jung Suk-won - Trung sĩ kỹ thuật Choi Min-ho, nhân viên cứu hộ cứu nạn
  • Jo Sung-ha - Chuẩn tướng Choi Byeong-gil, chỉ huy Đơn vị tiêm kích 21
  • Oh Dal-su - Thượng sĩ Min Dong-phil, trưởng đội bảo dưỡng Đơn vị tiêm kích 21

Phát hành quốc tế

sửa

Trước khi bộ phi được công chiếu báo cáo cho thấy họ bán được cho 30 quốc gia bao gồm Thái Lan, Đài Loan, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, và các nước khác tại châu Á cũng như tại Anh, Pháp và Đức.[7] Phim cũng được chiếu tại 13 thành phố tại Bắc Mỹ bắt đầu tại Los Angeles ngày 24 tháng Tám và tiếp tục tại San Diego, Seattle, Dallas, Atlanta, Washington DC, Philadelphia, New Jersey, New York, Honolulu, Toronto và Vancouver ở Canada; kết thúc tại Chicago ngày 31 tháng Tám.[8]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Director Kim Dong-Won's Soar Into the Sun Launches a New Teaser Poster”. BeyondHollywood.com. ngày 16 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “Brand New Image from Director Kim Dong-Won's Soar into the Sun”. BeyondHollywood.com. ngày 23 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ 'R2B:리턴투베이스' 티저포스터 공개 | 뉴스와이어”. Newswire.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “영화정보 – Daum 영화”. Movie.daum.net. ngày 15 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Bullet Ballet (ngày 20 tháng 6 năm 2012). “Teaser Trailer for Top Gun... I Mean Korean Blockbuster SOAR INTO THE SUN | Twitch”. Twitch Film. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ "South Korean Sensation Rain Enters Military as Hundreds of Fans Bid Him Farewell" The Hollywood Reporter. ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập 2011-10-14
  7. ^ Jeon, Hyung Hwa (ngày 13 tháng 8 năm 2012). “Return 2 Base that Rain starred in presold to 30 countries including England and U.S”. Star News. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2012.
  8. ^ “Rain's R2B set to land in North America”. Korean Film Biz Zone. Korean Film Council. ngày 23 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.

Liên kết ngoài

sửa