Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Việt Nam)

cơ quan công quyền của Việt Nam

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thaodu lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Chính phủ Việt Nam

Bộ trưởng đương nhiệm
Nguyễn Văn Hùng
từ 8 tháng 4 năm 2021

Bổ nhiệm bởiChủ tịch nước Việt Nam
Nhiệm kỳ5 năm
Thành lập28 tháng 8 năm 1945; 79 năm trước (1945-08-28)
Bộ trưởng đầu tiênTrần Huy Liệu (Bộ Thông tin, Tuyên truyền)
Ngân sách2024Giảm 3.563.750 triệu đồng[1]
Thứ trưởng
Tình trạng   Đang hoạt động   
Địa chỉSố 51, Phố Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Websitewww.bvhttdl.gov.vn

Lịch sử

sửa

Bộ Thông tin, Tuyên truyền

sửa

Bộ Thông tin, Tuyên truyền là một trong 12 bộ nội các đầu tiên được thành lập trong Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa[2]. Bộ trưởng đầu tiên là ông Trần Huy Liệu, đại diện cho Bộ ra mắt trước quốc dân tại Lễ Độc lập.

Bộ Tuyên truyền và Cổ động

sửa

Ngày 1 tháng 1 năm 1946, Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập trên cơ sở cải tổ từ Chính phủ lâm thời (chỉ gồm các thành viên Việt Minh), có thêm một số thành viên của Việt Quốc, Việt Cách. Một Bộ mới được thành lập với tên gọi Bộ Tuyên truyền và Cổ động và ông Trần Huy Liệu vẫn tiếp tục giữ chức Bộ trưởng của Bộ này.[3]

Nha Tổng giám đốc Thông tin, Tuyên truyền

sửa

Ngày 2 tháng 3 năm 1946, Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập dựa trên kết quả của kỳ họp thứ Nhất Quốc hội khóa I tại Hà Nội, là sự mở rộng thành phần nội các của Chính phủ liên hiệp lâm thời. Tuy vậy, Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến không thành lập một bộ có chức năng như Bộ Tuyên truyền và Cổ động trước kia. Thay vào đó, ngày 13 tháng 5 năm 1946, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Huỳnh Thúc Kháng ra Nghị định ấn định hệ thống tổ chức thông tin, tuyên truyền trong cả nước là Nha Tổng giám đốc Thông tin, Tuyên truyền, dưới quyền chỉ huy và kiểm soát trực tiếp của Bộ Nội vụ.[4]. Ông Nguyễn Tấn Gi Trọng được cử làm Tổng giám đốc Nha.

Nha Thông tin

sửa

Ngày 27 tháng 11 năm 1946, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 224/SL, đổi tên Nha Tổng giám đốc Thông tin, Tuyên truyền thành Nha Thông tin[5]. Ông Nguyễn Tấn Gi Trọng vẫn được lưu nhiệm làm làm Giám đốc Nha.

Ngày 10 tháng 7 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 36/SL, chuyển Nha Thông tin từ Bộ Nội vụ sang Thủ tướng phủ quản lý[6][7]. Ông Trần Văn Giàu được bổ nhiệm làm Giám đốc Nha.

Nha Tuyên truyền và Văn nghệ

sửa

Bảy tháng sau, ngày 24 tháng 2 năm 1952, Sắc lệnh số 83/SL đã sáp nhập Nha Thông tin thuộc Thủ tướng phủ và Vụ Văn học, nghệ thuật thuộc Bộ Giáo dục thành Nha Tuyên truyền và Văn nghệ thuộc Thủ tướng phủ.[8][9] Tân Giám đốc Nha là ông Tố Hữu.

Bộ Tuyên truyền

sửa

Sau Hiệp định Genève, 1954, để chuẩn bị cho việc tiếp quản miền Bắc, tháng 8 năm 1954, Hội đồng Chính phủ họp kỳ trung tuần tháng 8 năm 1954, và ra Thông cáo thành Bộ Tuyên truyền.[10] Ông Hoàng Minh Giám được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền và ông Tố Hữu làm Thứ trưởng.

Bộ Văn hóa (miền Bắc) và Bộ Thông tin - Văn hóa (miền Nam)

sửa

Ngày 20 tháng 9 năm 1955, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tại kỳ họp thứ 5, đã thông qua việc đổi tên Bộ Tuyên truyền thành Bộ Văn hóa.[11][12] Ông Hoàng Minh Giám tiếp tục được lưu nhiệm làm Bộ trưởng và giữ chức vụ này trong gần 22 năm.

Ngày 6 tháng 6 năm 1969, Bộ Thông tin - Văn hóa, một trong 8 bộ thuộc Nội các Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, được thành lập. GS, viện sĩ, nhạc sĩ Lưu Hữu Phước được bổ nhiệm làm Bộ trưởng.

Bộ Văn hóa và Thông tin

sửa

Ngày 13 tháng 7 năm 1977, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa VI ra Quyết định số 96 NQ/QHK6 phê chuẩn việc hợp nhất Tổng cục Thông tin và Bộ Văn hóa thành Bộ Văn hóa và Thông tin.[13] Ông Nguyễn Văn Hiếu được bổ nhiệm làm Bộ trưởng.

Bộ Văn hóa (lần 2)

sửa

Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa VII kỳ họp thứ Nhất từ ngày 24 tháng 6 đến 4 tháng 7 năm 1981 tách Bộ Văn hóa và Thông tin thành Bộ Văn hóa và Bộ Thông tin.[14]. Ông Nguyễn Văn Hiếu tiếp tục được lưu nhiệm làm Bộ trưởng.

Bộ Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch

sửa

Ngày 31 tháng 3 năm 1990, Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra Nghị quyết số 244 NQ/NN thành lập Bộ Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch, trên cơ sở sáp nhập Bộ Văn hóa, Bộ Thông tin, Tổng cục Thể dục Thể thao, Tổng cục Du lịch. Ông Trần Hoàn được bổ nhiệm làm Bộ trưởng.

Bộ Văn hóa - Thông tin và Thể thao

sửa

Ngày 27 tháng 7 năm 1991, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 9 đổi thành Bộ Văn hóa - Thông tin và Thể thao.

Bộ Văn hóa - Thông tin

sửa

Đến ngày 30 tháng 9 năm 1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ Nhất lại quyết định đổi thành Bộ Văn hóa - Thông tin. Hai Tổng cục Thể dục Thể thaoTổng cục Du lịch cũng được tái thành lập trực thuộc Chính phủ.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

sửa

Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Quốc hội khóa XII ra Nghị quyết quyết định thành lập Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở sáp nhập Ủy ban Thể dục Thể thao, Tổng cục Du lịch và mảng văn hóa của Bộ Văn hóa và Thông tin Việt Nam. Bộ trưởng đầu tiên là Hoàng Tuấn Anh.

Lãnh đạo Bộ

sửa
  1. Tạ Quang Đông, Bí thư Đảng ủy Bộ [15]
  2. Trịnh Thị Thủy
  3. Hoàng Đạo Cương
  4. Hồ An Phong [16]

Cơ cấu tổ chức

sửa

[17][18]

Khối tham mưu quản lý nhà nước[19]

sửa

Tổ chức Đảng, Đoàn thể[20]

sửa
  • Đảng ủy Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • Công đoàn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • Đảng uỷ khối cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh
  • Công đoàn khối Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh
  • Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khối Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh

Khối đơn vị sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước[21]

sửa
  • Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
  • Báo Văn hóa
  • Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật
  • Trung tâm Công nghệ thông tin
    • Báo Điện tử Tổ quốc
  • Trường Cán bộ quản lý văn hoá, thể thao và du lịch

Khối đơn vị khác[21]

sửa

Khối Viện

sửa
  • Viện Phim Việt Nam
  • Viện Bảo tồn di tích

Khác

sửa

Khối trường[22]

sửa
Khối đại học và học viện
sửa
Khối cao đẳng
sửa
  • Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Tây Bắc
  • Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc
  • Trường Cao đẳng Mỹ thuật trang trí Đồng Nai
  • Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
  • Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng
  • Trường Cao đẳng Du lịch Huế
  • Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang
  • Trường Cao đẳng Du lịch Đà Nẵng
  • Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu
  • Trường Cao đẳng Du lịch Đà Lạt
  • Trường Cao đẳng Du lịch Cần Thơ
Khối trung cấp
sửa
  • Trường Trung cấp Múa Thành phố Hồ Chí Minh
  • Trường Trung cấp Nghệ thuật Xiếc và Tạp kỹ Việt Nam

Khối nhà hát[23]

sửa

Khối bảo tàng[24]

sửa

Khối doanh nghiệp[25]

sửa

Các nhà xuất bản

sửa
  • Công ty TNHH một thành viên Nhà Xuất bản Thế giới
  • Công ty TNHH một thành viên Nhà Xuất bản Văn hoá dân tộc
  • Công ty TNHH một thành viên Nhà Xuất bản Văn học
  • Công ty TNHH một thành viên Nhà Xuất bản Thể thao và Du lịch
  • Công ty TNHH một thành viên Nhà Xuất bản Văn hoá - Thông tin

Các hãng phim

sửa

Doanh nghiệp khác

sửa
  • Công ty Cổ phần Sách Việt Nam
  • Công ty Cổ phần Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
  • Công ty TNHH một thành viên XNK phát hành phim Việt Nam
  • Công ty TNHH một thành viên Phát triển công nghệ và Truyền hình
  • Công ty Cổ phần In và Văn hoá phẩm
  • Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu ngành in (Prinmatexim)
  • Công ty Cổ phần Mỹ thuật Trung ương
  • Công ty Cổ phần Khách sạn Thắng Lợi
  • Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu Sách báo Việt Nam-XUNHASABA
  • Công ty Cổ phần Du lịch và Xúc tiến đầu tư
  • Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
  • Công ty Cổ phần Phát hành sách và văn hoá tổng hợp Quảng Ngãi
  • Công ty TNHH một thành viên In Trần Phú
  • Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư thiết bị ngành in (Printexim)
  • Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Phát triển văn hoá
  • Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu khí Việt Nam

Lãnh đạo Bộ qua các thời kỳ

sửa

Bộ trưởng qua các thời kỳ

sửa
STT Tên Ngày sinh Ngày mất Từ Đến Thời gian tại nhiệm Chức vụ Ghi chú
1 Trần Huy Liệu 5 tháng 11 năm 1901 28 tháng 7 năm 1969 28 tháng 8 năm 1945 31 tháng 12, 1945 186 ngày Bộ trưởng Bộ Thông tin, Tuyên truyền
1 tháng 1 năm 1946 2 tháng 3, 1946 Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền và cổ động
2 Nguyễn Tấn Gi Trọng 14 tháng 5 năm 1913 6 tháng 12 năm 2006 13 tháng 5 năm 1946 26 tháng 11 năm 1946 5 năm, 57 ngày Tổng giám đốc Nha Tổng Giám đốc Thông tin, Tuyên truyền
27 tháng 11 năm 1946 9 tháng 7 năm 1951 Tổng giám đốc Nha Thông tin
3 Trần Văn Giàu 11 tháng 9 năm 1911 16 tháng 12 năm 2010 10 tháng 7 năm 1951 23 tháng 2 năm 1952 228 ngày
4 Tố Hữu 4 tháng 10 năm 1920 9 tháng 12 năm 2002 24 tháng 2, 1952 15 tháng 8 năm 1954 2 năm, 172 ngày Tổng giám đốc Nha Tuyên truyền và Văn nghệ
5 Hoàng Minh Giám 4 tháng 11 năm 1904 12 tháng 1 năm 1995 15 tháng 8 năm 1954 19 tháng 9 năm 1955 21 năm, 313 ngày Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền
20 tháng 9 năm 1955 23 tháng 6 năm 1976 Bộ trưởng Bộ Văn hóa
Lưu Hữu Phước 12 tháng 9 năm 1921 8 tháng 6 năm 1989 6 tháng 6 năm 1969 23 tháng 6 năm 1976 7 năm, 17 ngày Bộ trưởng Bộ Thông tin - Văn hóa của Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
6 Nguyễn Văn Hiếu 24 tháng 12 năm 1922 6 tháng 3 năm 1991 24 tháng 6 năm 1976 12 tháng 7 năm 1977 10 năm, 6 ngày Bộ trưởng Bộ Văn hóa
12 tháng 7 năm 1977 23 tháng 6 năm 1981 Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin
23 tháng 6 năm 1981 30 tháng 6 năm 1986 Bộ trưởng Bộ Văn hóa
7 Trần Văn Phác 29 tháng 12 năm 1926 29 tháng 8 năm 2012 1 tháng 7 năm 1986 30 tháng 3 năm 1990 3 năm, 272 ngày
8 Trần Hoàn 27 tháng 12 năm 1928 23 tháng 11 năm 2003 31 tháng 3 năm 1990 26 tháng 7 năm 1991 6 năm, 220 ngày Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch
27 tháng 7 năm 1991 29 tháng 9 năm 1992 Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin và Thể thao
30 tháng 9 năm 1992 6 tháng 11 năm 1996 Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin
9 Nguyễn Khoa Điềm 15 tháng 4 năm 1943 7 tháng 11 năm 1996 27 tháng 6 năm 2001 4 năm,

233 ngày

10 Phạm Quang Nghị 2 tháng 9 năm 1949 28 tháng 6 năm 2001 27 tháng 6 năm 2006 4 năm, 364 ngày Nguyên Bí thư Thành ủy Hà Nội
11 Lê Doãn Hợp 22 tháng 2 năm 1951 28 tháng 6 năm 2006 2 tháng 8 năm 2007 1 năm, 35 ngày Nguyên Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
12 Hoàng Tuấn Anh 18 tháng 11 năm 1952 2 tháng 8 năm 2007 8 tháng 4 năm 2016 8 năm, 250 ngày Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
13 Nguyễn Ngọc Thiện 27 tháng 3 năm 1959 9 tháng 4 năm 2016 7 tháng 4 năm 2021 4 năm, 363 ngày
14 Nguyễn Văn Hùng 20 tháng 4 năm 1961 8 tháng 4 năm 2021 nay 3 năm, 260 ngày

Thứ trưởng qua các thời kỳ

sửa

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2024”. chinhphu.vn.
  2. ^ Tuyên cáo của Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 28 tháng 8 năm 1945, đăng tải trên Việt Nam Dân Quốc Công báo số l ngày 29 tháng 9 năm 1945).
  3. ^ Việt Nam Dân Quốc Công báo ngày 5 tháng 1 năm 1946
  4. ^ Việt Nam Dân Quốc Công báo ngày 25 thánng 5 năm 1946.
  5. ^ Sắc lệnh 224/SL năm 1946
  6. ^ Công báo Việt Nam Dân chủ Cộng hòa số 7 ngày 15 tháng 8 năm 1951, trang l08
  7. ^ Sắc lệnh 36/SL năm 1951
  8. ^ Công báo nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa số 2 năm 1952, trang 10
  9. ^ Sắc lệnh 83/SL năm 1952
  10. ^ Công báo số 9 năm 1954, trang 88.
  11. ^ Công báo số 14 năm 1955, trang 192.
  12. ^ Lịch sử Quốc hội Việt Nam giai đoạn 1954-1975[liên kết hỏng]
  13. ^ Công báo số 13 năm 1977, trang 153
  14. ^ Công báo số 19, tháng 10 năm 1981, trang 393
  15. ^ “Thủ tướng bổ nhiệm 2 Thứ trưởng”.
  16. ^ “Điều động, bổ nhiệm Phó Chủ tịch UBND tỉnh giữ chức Thứ trưởng”.
  17. ^ “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  21. ^ a b “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  22. ^ “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  24. ^ “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  25. ^ “Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài

sửa