Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh (Việt Nam)
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.(tháng 2/2022) |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh[1][2][3] là một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư đoàn, chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, có nhiệm vụ làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và tại các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và là lực lượng thành viên trong các khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới.
Nhiệm vụ
sửaBộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh có những nhiệm vụ sau[cần dẫn nguồn]:
- Tổ chức quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ở khu vực biên giới trên bộ và trên biển, bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, bảo vệ lợi ích và tài nguyên quốc gia trên khu vực này, ngăn chặn mọi hành động xâm phạm và làm thay đổi đường biên giới quốc gia.
- Tổ chức kiểm tra thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia trên bộ và trên biển thuộc chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, kiểm soát việc xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới và các đường qua lại biên giới. Trên vùng biển, Bộ đội biên phòng làm nhiệm vụ biên phòng trong phạm vi ranh giới được Nhà nước phân công.
- Tổ chức thực hiện quan hệ phối hợp với các lực lượng biên phòng nước láng giềng để thi hành các điều ước quốc tế, các hiệp ước, hiệp định với từng nước láng giềng trong quan hệ biên giới; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác, góp phần xây dựng quan hệ các nước láng giềng thân thiện và giữa nhân dân hai bên biên giới; đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa hai nước và xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Đấu tranh chống âm mưu và hành động của các thế lực thù địch, các bọn phản cách mạng phá hoại biên giới quốc gia, giữ gìn vững chắc an ninh ở khu vực biên giới của Tổ quốc. Chiến đấu chống các bọn tội phạm có vũ trang, bọn thổ phỉ, hải phỉ, biệt kích phá rối an ninh, gây bạo loạn ở vùng biên giới.
- Trực tiếp và phối hợp với các lực lượng, các ngành có chức năng của Nhà nước đấu tranh chống bọn buôn lậu qua biên giới và các bọn tội phạm khác, bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích của nhân dân, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới.
- Liên hệ chặt chẽ với quần chúng, dựa vào quần chúng để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời tuyên truyền vận động nhân dân vùng biên giới, tăng cường đoàn kết dân tộc, thực hiện các hủ trương và chương trình kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước, tích cực xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng nền biên phòng toàn dân và các thế trận an ninh nhân dân trên vùng biên giới.
- Phối hợp với các đơn vị vũ trang khác và nhân dân chiến đấu chống quân xâm lược gây xung đột vũ trang và tiến hành chiến tranh.
Cơ chế quản lý chung
sửa- Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố, hải đoàn biên phòng đặt dưới sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của Tư lệnh Bộ đội biên phòng, chỉ đạo nghiệp vụ của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Tư lệnh.
- Trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến trên địa bàn tỉnh, huyện biên giới, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố chịu sự chỉ huy của Bộ tư lệnh Quân khu và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, thành phố.
- Đồn biên phòng, Hải đội biên phòng, đơn vị cơ động, Ban chỉ huy biên phòng cửa khẩu cảng đặt dưới sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố.
- Trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến Đồn biên phòng, Hải đội biên phòng, Ban chỉ huy biên phòng cửa khẩu cảng đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện.
Tổ chức chung
sửaBộ Chỉ huy
sửa- Chỉ huy trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 6), thường là Phó Bí thư Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
- Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 6), thường là Bí thư Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
- Phó Chỉ huy trưởng kiêm Tham mưu trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 7), thường là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
- Phó Chỉ huy trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 7), thường là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
- Phó Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 7), thường là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
Khối Cơ quan
sửa- Phòng Tham mưu:
- Tham mưu trưởng (Phó Chỉ huy trưởng kiêm) - Đại tá, các Phó Tham mưu trưởng và Trợ lý thanh tra quốc phòng- Thượng tá
- Phòng Tham mưu có các ban, đội, trợ lý trực thuộc.
- Phòng Chính trị
- Chủ nhiệm Chính trị - Đại tá, các Phó Chủ nhiệm chính trị và Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy - Thượng tá
- Phòng Chính trị có các ban, đội, trợ lý trực thuộc.
- Phòng Trinh sát
- Trưởng phòng - Đại tá, Phó trưởng phòng - Thượng tá
- Phòng Trinh sát có các trợ lý, đội trực thuộc.
- Phòng Phòng chống ma túy và tội phạm:
- Trưởng phòng - Đại tá, các Phó trưởng phòng - Thượng tá
- Phòng Phòng chống ma túy và tội phạm có các ban, đội, trợ lý trực thuộc.
- Phòng Hậu cần - Kỹ thuật
- Chủ nhiệm - Thượng tá
- Phòng Hậu cần - Kỹ thuật có các ban, đội, trợ lý trực thuộc.
- Văn phòng
Chánh Văn phòng - Thượng tá
- Ban Tài chính
Khối đơn vị
sửa- Các Đồn Biên phòng
- Hải đội Biên phòng
- Tiểu đoàn (Đại đội) Huấn luyện-Cơ động
- Tính chung quân số Bộ đội Biên phòng mỗi tỉnh, thành phố không cố định. Bộ đội Biên phòng tỉnh Ninh Bình có quy mô nhỏ nhất (khoảng 300 chiến sĩ), Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An có quy mô lớn nhất (gần 2.500 chiến sĩ), các tỉnh, thành phố khác hầu hết phổ biến ở mức 1.000 - 1.500 chiến sĩ
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
sửaSTT | Chỉ huy trưởng | Chính ủy | Tỉnh, thành phố |
---|---|---|---|
01 | Thành phố Hồ Chí Minh | ||
02 | Thành phố Hải Phòng | ||
03 | Thành phố Đà Nẵng | ||
04 | Lai Châu | ||
05 | Lào Cai | ||
06 | Lạng Sơn | ||
07 | Cao Bằng | ||
08 | Hà Giang | ||
09 | Sơn La | ||
10 | Điện Biên | ||
11 | Quảng Ninh | ||
12 | Thái Bình | ||
13 | Nam Định | ||
14 | Ninh Bình | ||
15 | Thanh Hóa | ||
16 | Nghệ An | ||
17 | Hà Tĩnh | ||
18 | Quảng Bình | ||
19 | Quảng Trị | ||
20 | Thừa Thiên – Huế | ||
21 | Quảng Nam | ||
22 | Quảng Ngãi | ||
23 | Bình Định | ||
24 | Phú Yên | ||
25 | Khánh Hòa | ||
26 | Ninh Thuận | ||
27 | Bình Thuận | ||
28 | Gia Lai | ||
29 | Kon Tum | ||
30 | Đắk Lắk | ||
31 | Đắk Nông | ||
32 | Bình Phước | ||
33 | Tây Ninh | ||
34 | Bà Rịa – Vũng Tàu | ||
35 | Long An | ||
36 | Bến Tre | ||
37 | Đồng Tháp | ||
38 | Tiền Giang | ||
39 | An Giang | ||
40 | Kiên Giang | ||
41 | Trà Vinh | ||
42 | Sóc Trăng | ||
43 | Bạc Liêu | ||
44 | Cà Mau |
Chú thích
sửa- ^ “Tổ chức của lực lượng Bộ đội Biên phòng”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Chức năng nhiệm vụ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Bộ đội Biên phòng tỉnh Sóc Trăng với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.