Bầu cử Quốc hội Hàn Quốc khóa 22

Bầu cử Quốc hội Hàn Quốc khóa 22 diễn ra vào ngày 10 tháng 4 năm 2024. Tổng số đại biểu Quốc hội là 300 người, 254 đại biểu được bầu ra từ các đơn vị bầu cử theo đầu phiếu đa số tương đối, 46 đại biểu được bầu ra từ các liên danh đảng theo đại diện tỷ lệ.[1][2] Hai đảng lớn nhất, Đảng Dân chủ Đồng hành và Quyền lực Quốc dân, thành lập những đảng vệ tinh nhằm tranh thủ phiếu bầu.

Cuộc bầu cử Quốc hội được coi là một "bài đánh giá giữa nhiệm kỳ" đối với chính quyền Yoon Suk-yeol. Ngoài ra, dư luận đặc biệt quan tâm liệu đảng cầm quyền có chiếm được đa số không để điều hành đất nước có hiệu quả trong thời gian còn lại của nhiệm kỳ sau khi thất cử trong cuộc bầu cử Quốc hội khóa trước.[3]

Kết quả bầu cử cho thấy phe đối lập, chủ yếu là Đảng Dân chủ Đồng hành, duy trì đa số trong Quốc hội.[4] Quốc hội khóa mới dự kiến họp lần đầu tiên vào ngày 30 tháng 5.[5]

Bối cảnh

sửa

Chia lại đơn vị bầu cử

sửa

Ngày 28 tháng 2 năm 2024, chính phủ và phe đối lập đạt được thỏa thuận về chia lại đơn vị bầu cử.[6] Sau đó, Quốc hội thông qua luật chính thức ấn định các đơn vị bầu cử cho cuộc bầu cử Quốc hội khóa 22. So với cuộc bầu cử Quốc hội khóa 21, số đơn vị bầu cử tăng từ 253 lên 254 trong khi số đại biểu được bầu ra theo đại diện tỷ lệ giảm từ 47 xuống 46.[7]

Hệ thống bầu cử

sửa

300 đại biểu Quốc hội được bầu theo chế độ bầu cử sau đây:[8][9]

Công dân Hàn Quốc đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử.

Tranh cử

sửa

Bầu cử Quốc hội khóa 22 diễn ra trước bối cảnh Hàn quốc đang trải qua nhiều vấn đề chính trị, kinh tế xã hội. Tổng thống Yoon Suk-yeol bị chỉ trích vì những bê bối tham nhũng liên quan đến Đệ nhất Phu nhân Kim Keon-hee và nguyên bộ trưởng Bộ Quốc phòng Lee Jong-sup, trong khi lãnh đạo Đảng Dân chủ Đồng hành Lee Jae-myung bị truy tố về tội nhận hối lộ, lãnh đạo Đảng Đổi mới Tổ quốc Cho Kuk bị truy tố về tội làm giả tài liệu.[10] Nền kinh tế Hàn Quốc đối mặt với lạm phát gia tăng và bác sĩ tiếp tục đình công.[11] Ngày 18 tháng 3, Tổng thống Yoon ghé một cửa hàng tạp hóa để kiểm tra giá tiêu dùng và gọi giá 875 won của một củ hành lá là hợp lý. Tuy nhiên, củ hành lá mà Yoon thấy là đã giảm giá và giá thực chất của một củ hành lá cao hơn gấp ba đến bốn lần. Bình luận của Yoon làm nhiều ứng cử viên đối lập mang hành lá đi vận động tranh cử và khiến hashtag #greenonions875won trở thành trend trên mạng xã hội. Ủy ban bầu cử quốc gia cấm cử tri mang hành lá đến địa điểm bỏ phiếu vì lý do "can thiệp bầu cử" nhưng bị dư luận chế giễu rộng rãi và chỉ làm gia tăng nhu cầu sản phẩm có chủ đề hành lá.[12]

Ngày 27 tháng 10 năm 2023, Đảng Công lý và Đảng Xanh tuyên bố sẽ thành lập một liên minh tranh cử và mời những đảng cánh tả tham gia.[13] Động thái này bị đại biểu Quốc hội Jang Hye-young và Ryu Ho-jeong thuộc Đảng Công lý và nguyên Chủ tịch Ủy ban Thanh niên Đảng Công lý Kim Chang-in chỉ trích vì cả ba đều cho rằng đảng không nên liên minh theo hệ tư tưởng mà nên liên minh với bất cứ đảng "thứ ba" nào chống lại Đảng Dân chủ Đồng hành và Quyền lực Quốc dân.[14]

Ngày 2 tháng 1 năm 2024, Lee Jae-myung bị đâm khi đang ở một công trường xây dựng sân bay tại Gadeokdo, Busan.[15] Sau đó, ông bị chỉ trích vì sử dụng một từ ngữ xúc phạm tình dục để chỉ trích đại biểu Quốc hội Quyền lực Quốc dân Na Kyung-won về những quan điểm thân Nhật của cô.[16]

Ngày 15 tháng 1 năm 2024, Đảng Xanh và Đảng Công lý tuyên bố thành lập một liên minh cánh tả để tranh cử vào Quốc hội.[17] Trong cùng ngày, lãnh đạo Đảng Thu nhập cơ bản Yong Hye-in tuyên bố liên minh với Đảng Dân chủ Đồng hành để chống lại Quyền lực Quốc dân.[18]

Trong suốt chiến dịch tranh cử, Quyền lực Quốc dân cho rằng sở dĩ Tổng thống Yoon không thể thực hiện chương trình cải cách từ khi nhậm chức là vì Quốc hội do Đảng Dân chủ Đồng hành kiểm soát không chịu hợp tác, trong khi Đảng Dân chủ Đồng hành gọi chính quyền Yoon là "bất tài" và cáo buộc Yoon gây ra suy thoái kinh tế xã hội và xử lý kém nhiều vấn đề. Đảng Đổi mới Tổ quốc chấm dứt sớm nhiệm kỳ tổng thống của Yoon,[19] lãnh đạo đảng Cho Kuk cam kết sẽ biến Yoon thành "vịt què trước, vịt chết sau".[20]

Những đảng chính

sửa
Đảng Lãnh đạo Hệ tư tưởng Số đại biểu Quốc hội Tình trạng
Bầu cử Quốc hội khóa 21 Trước bầu cử
Đảng Dân chủ Đồng hành Lee Jae-myung Chủ nghĩa tự do
178 / 300
156 / 300
3 / 300
Quyền lực Quốc dân Han Dong-hoon Chủ nghĩa bảo thủ
103 / 300
114 / 300
3 / 300
1 / 300
Đảng Xanh–Đảng Công lý Kim Jun-woo Chủ nghĩa tiến bộ
6 / 300
6 / 300
Tương lai Mới Lee Nak-yon Chủ nghĩa cải cách trung dung Không tồn tại
5 / 300
Đảng Cải cách Mới Lee Jun-seok Chủ nghĩa bảo thủ[21] Không tồn tại
4 / 300
Đảng Tiến bộ Yoon Hee-suk Chủ nghĩa dân tộc cánh tả
0 / 300
1 / 300
Đảng Thống nhất Tự do Chang Kyung-dong Chủ nghĩa chống cộng
0 / 300
1 / 300
Đảng Đổi mới Tổ quốc Cho Kuk Chủ nghĩa tự do Không tồn tại
1 / 300

Thăm dò ý kiến

sửa
 
Đường trung bình động 7 ngày của thăm dò bỏ phiếu đơn vị bầu cử với một biểu đồ cột trung bình 7 ngày.
 
Đường trung bình động 7 ngày của thăm dò bỏ phiếu đại diện tỷ lệ với một biểu đồ cột trung bình 7 ngày.

Bỏ phiếu

sửa

Đợt bỏ phiếu sớm diễn ra từ ngày 5 tháng 4 đến ngày 7 tháng 4. Trong số những cử tri đi bỏ phiếu sớm có lãnh đạo Quyền lực Quốc dân Han Dong-hoon bỏ phiếu tại Seoul và lãnh đạo Đảng Dân chủ Đồng hành Lee Jae-myung bỏ phiếu tại Daejeon.[22] Ít nhất 13,8 triệu cử tri bỏ phiếu sớm,[12] tức 31% tổng số cử tri.[23]

Bỏ phiếu chính thức diễn ra từ 06:00 đến 18:00[23][19] vào ngày 10 tháng 4 tại 14.259 địa điểm bỏ phiếu. Tỷ lệ cử tri đi bầu là 67%, tăng 0,8% so với bầu cử Quốc hội khóa 21 và là tỷ lệ cử tri đi bầu cao nhất kể từ bầu cử Quốc hội khóa 14.[24]

Kết quả

sửa

Các cuộc thăm dò ý kiến cho thấy Liên minh Dân chủ Đồng hành gồm Đảng Dân chủ Đồng hành và những đảng đồng minh trúng cử từ 168 đến 197 đại biểu Quốc hội, trong khi Quyền lực Quốc dân và Tương lai Nhân dân trúng cử từ 85 đến 111 đại biểu Quốc hội. Đảng Đổi mới Tổ quốc được dự đoán là sẽ trúng cử 15 đại biểu Quốc hội. Lãnh đạo Đảng Dân chủ Đồng hành Lee Jae-myung thắng cử ứng cử viên Quyền lực Quốc dân, nguyên bộ trưởng Bộ Giao thông và Đất đai Won Hee-ryong với 56,1% số phiếu bầu so với 42,8% số phiếu bầu.[25] Đảng Công lý lần đầu tiên không trúng cử đại biểu Quốc hội nào kể từ khi được thành lập vào năm 2012.

Trong số các ứng cử viên trúng cử đại biểu Quốc hội theo đại diện tỷ lệ có Park Choong-kwon (ứng cử viên Tương lai Nhân dân), một người đào tẩu Triều Tiên từng làm việc trong chương trình vũ khí hạt nhân của Triều Tiên trước khi đào thoát sang Hàn Quốc vào năm 2009.[26]

Bầu cử Quốc hội khóa 22 có số phiếu bầu đại diện tỷ lệ không hợp lệ cao nhất kể từ khi chế độ đại diện tỷ lệ được quy định vào năm 2004 với 1.309.931 phiếu bầu không hợp lệ tức 4,4% số phiếu bầu theo kiểm đếm của Ủy ban bầu cử quốc gia.[27]

 
Party or allianceĐại diện tỷ lệĐơn vị bầu cửTotal
seats
Phiếu bầu%GhếPhiếu bầu%Ghế
Lực lượng Nhân dân / Tương lai Nhân dân10.395.26436.6718 90108
Liên minh Dân chủ Đồng hànhĐảng Dân chủ Đồng hành7.567.45926.708 161169
Đảng Tiến bộ2 13
Đảng Thu nhập cơ bản[a]2 02
Không đảng phái22
Total14 162176
Đảng Đổi mới Tổ quốc6.874.27824.251212
Đảng Cải cách Mới1.025.7753.622 13
Đảng Thống nhất Tự do642.4332.270 00
Đảng XanhĐảng Công lý609.3132.150 00
Tương lai Mới483.8271.710 11
Đảng cây thông124.3690.440 00
Grand National Party (ko)72.9250.2600
Đảng Cách mạng Quốc gia67.4200.2400
Đảng Quốc gia Mới57.2100.2000
Freedom and Democracy Party (ko)39.9770.140 00
Christian Party (ko)36.1170.130 00
Grand National Unity Party30.3230.1100
Our Republican Party29.8950.110 00
Great Korea Party (ko)29.4810.1000
Đảng Phụ nữ28.9420.1000
Hashtag People's Policy Party (ko)26.9060.0900
Đảng Lao động25.9370.090 00
Financial Reform Party (ko)20.5480.0700
Senior Welfare Party (ko)15.1780.0500
Republican Party (ko)14.9120.0500
Hongik Party (ko)13.3260.0500
Korea Farmers and Fishermen's Party (ko)13.0350.050 00
Korea People's Party (ko)11.9470.040 00
Đảng Tương lai11.5050.0400
Tân đảng Tham chính Nhân dân10.2420.0400
To Tomorrow, to the Future (ko)9.4170.030 00
Republic of Korea Party (ko)8.5270.0300
Unification Korea Party (ko)8.5180.0300
Let's Go Korea (ko)7.8200.0300
Popular Democratic Party (ko)7.6630.0300
Gihuminsaeng Party6.6150.020 00
Party for the Abolition of Special Privileges (ko)4.7070.020 00
Korean Wave Union Party (ko)3.8940.0100
Korea Business Party (ko)3.7830.0100
K Political Innovation Union Party (ko)3.4510.0100
New Korean Peninsula Party (ko)1.5800.0100
Đảng Dân chủ Nhân dân 00
Tổng cộng28.344.519100.0046254300
Phiếu bầu hợp lệ28.344.51995.58
Phiếu bầu không hợp lệ/trống1.309.9314.42
Tổng cộng phiếu bầu29.654.450100.00
Cử tri phiếu bầu đã đăng ký44.280.01166.9744.280.011
Nguồn: KBS, Daum

Theo khu vực

sửa
Khu vực Đảng Dân chủ Đồng hành Quyền lực Quốc dân Đảng Đổi mới Tổ quốc Đảng Cải cách Mới Tương lai Mới Tổng số đại biểu Quốc hội
Số đại biểu Quốc hội
Seoul Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |37 11 0 0 0 48
Busan 1 Bản mẫu:Party shading/People Power Party (South Korea) |17 0 0 0 18
Daegu 0 Bản mẫu:Party shading/People Power Party (South Korea) |12 0 0 0 12
Incheon Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |12 2 0 0 0 14
Gwangju Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |8 0 0 0 0 8
Daejeon Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |7 0 0 0 0 7
Ulsan 2[b] Bản mẫu:Party shading/People Power Party (South Korea) |4 0 0 0 6
Thành phố Sejong Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |1 0 0 0 1 2
Gyeonggi Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |53 6 0 1 0 60
Gangwon 2 Bản mẫu:Party shading/People Power Party (South Korea) |6 0 0 0 8
Chungcheong Bắc Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |5 3 0 0 0 8
Chungcheong Nam Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |8 3 0 0 0 11
Jeolla Bắc Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |10 0 0 0 0 10
Jeolla Nam Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |10 0 0 0 0 10
Gyeongsang Bắc 0 Bản mẫu:Party shading/People Power Party (South Korea) |13 0 0 0 13
Gyeongsang Nam 3 Bản mẫu:Party shading/People Power Party (South Korea) |13 0 0 0 16
Jeju Bản mẫu:Party shading/Democratic Party of Korea |3 0 0 0 0 3
Đơn vị bầu cử 162 90 0 1 1 254
Đại diện tỷ lệ 14 18 12 2 0 46
Tổng số đại biểu Quốc hội 176 108 12 3 1 300

Tỷ lệ cử tri đi bầu theo khu vực

sửa
Khu vực Số cử tri Đi bỏ phiếu sớm Tổng cộng
5 tháng 4 6 tháng 4 10 tháng 4
Số cử tri % Số cử tri % Số cử tri %
Seoul 8,310,021 1,315,890 15.83 2,711,316 32.63 5,758,313 69.3
Busan 2,884,261 427,839 14.83 852,871 29.57 1,947,669 67.5
Daegu 2,051,656 251,503 12.26 525,222 25.60 1,312,872 64.0
Incheon 2,582,765 374,537 14.50 776,408 30.06 1,686,974 65.3
Gwangju 1,199,920 239,483 19.96 455,962 38.00 818,372 68.2
Daejeon 1,236,801 181,300 14.66 374,206 30.26 819,636 66.3
Ulsan 934,661 138,305 14.80 281,659 30.13 625,088 66.9
Thành phố Sejong 301,297 51,184 16.99 110,888 36.80 211,405 70.2
Gyeonggi 11,595,385 1,627,194 14.03 3,425,648 29.54 7,732,236 66.7
Gangwon 1,331,959 235,574 17.69 434,704 32.64 887,434 66.6
Chungcheong Bắc 1,372,679 215,419 15.69 420,624 30.64 895,768 65.2
Chungcheong Nam 1,825,472 286,637 15.70 552,098 30.24 1,185,939 65.0
Jeolla Bắc 1,517,738 324,150 21.36 583,724 38.46 1,022,602 67.4
Jeolla Nam 1,565,232 370,442 23.67 644,774 41.19 1,080,202 69.0
Gyeongsang Bắc 2,224,011 361,141 16.24 683,836 30.75 1,447,739 65.1
Gyeongsang Nam 2,779,542 424,367 15.27 853,610 30.71 1,877,784 67.6
Jeju 566,611 85,545 15.10 161,493 28.50 352,541 62.2
Tổng cộng 44,280,011 6,910,510 15.61 13,849,043 31.28 29,662,313 67.0

Những đại biểu Quốc hội thất cử

sửa
Đại biểu Quốc hội đương nhiệm Đơn vị bầu cử Đảng Tân đại biểu Quốc hội Đảng
Kim Hack-yong Anseong Quyền lực Quốc dân Yoon Jong-kun Đảng Dân chủ Đồng hành
Sul Hoon[c] Bucheon B Tương lai Mới Kim Gi-pyo
Kim Byung-wook Bundang B Đảng Dân chủ Đồng hành Kim Eun-hye Quyền lực Quốc dân
Hong Young-pyo[c] Bupyeong B Tương lai Mới Park Seon-won Đảng Dân chủ Đồng hành
Kang Gi-yun Changwon Seongsan Quyền lực Quốc dân Heo Seong-moo
Park Young-soon[c] Daedeok Tương lai Mới Park Jeong-hyeon
Kwon Myung-ho Quận Đông, Ulsan Quyền lực Quốc dân Kim Tae-sun
Chung Jin-suk GongjuBuyeoCheongyang Park Soo-hyun
Sim Sang-jeong Goyang A Đảng Công lý Kim Sung-hoi
Thae Yong-ho Guro-gu A[d] Quyền lực Quốc dân Lee In-young[e]
Lee Won-uk[c] Hwaseong D Đảng Cải cách Mới Jeon Yong-gi
Kang Sung-hee Jeonju B Đảng Tiến bộ Lee Sung-yoon
Choi Jae-hyung Jongno Quyền lực Quốc dân Kwak Sang-eon
Park Jae-ho Khu Nam, Busan Đảng Dân chủ Đồng hành Park Soo-young Quyền lực Quốc dân
Cho Eung-chun[c] Namyangju A Đảng Cải cách Mới Choi Min-hee Đảng Dân chủ Đồng hành
Hwangbo Seung-hee[f] Đại diện tỷ lệ[g] Đảng Thống nhất Tự do Not applicable
Choi In-ho Khu Saha A Đảng Dân chủ Đồng hành Lee Sang-gwon Quyền lực Quốc dân
Kim Doo-kwan Yangsan B Kim Tae-ho
Kim Young-joo Yeongdeungpo-gu A Quyền lực Quốc dân Chae Hyeon-il Đảng Dân chủ Đồng hành
Yang Hyang-ja[c] Yongin A Đảng Cải cách Mới Lee Sang-sik
Lee Sang-min Yuseong B Quyền lực Quốc dân Hwang Jung-a

Phản ứng

sửa

Sau khi kết quả thăm dò ý kiến cử tri được công bố, Han Dong-hoon tuyên bố thất vọng với kết quả bầu cử của Quyền lực Quốc dân.[28] Cho Kuk gọi kết quả bầu cử của Đảng Đổi mới Tổ quốc là "chiến thắng của nhân dân" và nói rằng nhân dân Hàn Quốc "không còn chịu đựng được sự thoái hóa" của chính quyền Yoon. Cho kêu gọi Tổng thống Yoon "xin lỗi vì những hành vi sai phạm và tham nhũng của ông" và cam kết trình một dự án luật để tiến hành điều tra Han Dong-hoon khi Quốc hội khóa mới họp.[29] Lee Jae-myung bày tỏ lòng biết ơn vì kết quả bầu cử của Đảng Dân chủ Đồng hành, gọi nó là "một chiến thắng vĩ đại cho nhân dân ta" và nói rằng đảng sẽ "khiêm nhường canh gác nguyện vọng của nhân dân đến cùng".[30][31]

Ngày 11 tháng 4, Thủ tướng Han Duck-soo, Chánh Văn phòng Chính sách Lee Kwan-sup[32] và những cố vấn cấp cao khác, ngoại trừ những quan chức phụ trách an ninh, nộp đơn xin từ chức lên Tổng thống Yoon. Yoon cam kết sẽ "khiêm nhường chấp nhận" kết quả bầu cử và tập trung cải thiện nền kinh tế, cải cách công vụ. Han Dong-hoon cũng tuyên bố từ chức lãnh đạo Quyền lực Quốc dân và nhận trách nhiệm về thất bại bầu cử.[33] Trong cùng ngày, lãnh đạo Đảng Công lý Sim Sang-jung nhận trách nhiệm về việc đảng mất cả sáu ghế trong Quốc hội, không đạt được ngưỡng 3% để trúng cử đại diện tỷ lệ và tuyên bố rút lui khỏi chính trường. Sim là một đại biểu Quốc hội bốn khóa và đã ứng cử tổng thống vào năm 2017 và năm 2021.[34]

Ngày 16 tháng 4, Tổng thống Yoon nhắc lại sẽ chấp nhận kết quả bầu cử và cam kết sẽ "giao tiếp với một thái độ khiêm tốn, linh hoạt hơn và là người đầu tiên chăm chú lắng nghe dư luận".[35]

Phân tích

sửa

Giáo sư chính trị học Đại học Myongji Shin Yul nhận định kết quả bầu cử có thể sẽ dẫn đến "đối đầu cực độ" và "sẽ không dễ để có sự hợp tác lưỡng đảng".[36]

Phe đối lập (bao gồm Đảng Đổi mới Tổ quốc và Tương lai Mới, đều do cựu đảng viên Đảng Dân chủ Đồng hành lãnh đạo với lập trường chống Yoon)[37] trúng cử 189 đại biểu Quốc hội so với 111 đại biểu Quốc hội của liên minh cầm quyền và Đảng Cải cách Mới, không đạt đa số hai phần ba cần thiết để luận tội Yoon. Tuy nhiên, đa số áp đảo của phe đối lập sẽ chặn đứng bất cứ chính sách, kế hoạch nào của chính quyền. Tạp chí The Diplomat gọi Tổng thống Yoon Suk-yeol là "vịt què" trong ba năm còn lại của nhiệm kỳ của ông.[38] Giáo sư Đại học Kyung Hee Chae Jin-won nhận định, "nếu Yoon không tìm cách hợp tác với phe đối lập thì có khả năng ông sẽ bị luận tội mà một số phe phái trong đảng cầm quyền có thể ủng hộ nhằm bảo toàn tiền đồ chính trị của họ".[39]

Xem thêm

sửa
  • Bầu cử Hội đồng Nhân dân Tối cao khóa 14

Ghi chú

sửa
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên a
  2. ^ Bao gồm một ghế của Đảng Tiến bộ.
  3. ^ a b c d e f Ban đầu là thành viên Đảng Dân chủ Đồng hành
  4. ^ Thae nguyên được bầu ra từ Gangnam A nhưng tái tranh cử tại Guro A.
  5. ^ Lee nguyên được bầu ra từ Guro A.
  6. ^ Ban đầu là một thành viên Quyền lực Quốc dân
  7. ^ Ban đầu được bầu ra từ đơn vị bầu cử tại Jung-Yeongdo

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Political parties in full-fledged election mode as April 10 voting nears”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 20 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ “선거일정”. National Electoral Commission. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ 김연정 (11 tháng 4 năm 2024). “[4·10 총선] 또 무너진 與…野 협조 없이 입법·예산 불가능”. 연합뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  4. ^ Yim, Hyunsu; Kim, Jack (11 tháng 4 năm 2024). “Opposition win in South Korea election to deepen policy stalemate for Yoon”. Reuters. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  5. ^ “1st meeting of 22nd parliament's DP lawmakers”. Yonhap. 30 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ 안윤학 (29 tháng 2 năm 2024). “[속보] 여야, 선거구획정 극적 합의..."오늘 본회의서 처리". YTN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  7. ^ 김연정 (29 tháng 2 năm 2024). “4·10총선 선거구 획정안 국회 통과…전북 대신 비례 1석 축소”. 연합뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  8. ^ “A Guide to South Korea's 2024 National Assembly Election”. Korea Economic Institute of America (bằng tiếng Anh). 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  9. ^ Seung-yeon, Kim (27 tháng 3 năm 2024). “April elections campaign to kick off as parties race for crucial votes”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  10. ^ “South Korea holds parliamentary elections: All you need to know”. Al Jazeera (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  11. ^ Kim, Hyung-Jim; Tong-Hyung, Kim (5 tháng 4 năm 2024). “South Korea election issues: Green onions, striking doctors, an alleged sexist jab at a candidate”. Associated Press (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2024.
  12. ^ a b “Green onion outcry: humble vegetable roils S. Korean vote”. France 24 (bằng tiếng Anh). 7 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2024.
  13. ^ “정의당, 녹색당과 '총선용 연합정당' 추진…당내선 "편법" 반발”. 26 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  14. ^ “[인터뷰] 류호정·김창인 "유시민·민주노총과 함께 해야만 진보정당인가". 여성신문. 23 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  15. ^ Sang-Hun, Choe (1 tháng 1 năm 2024). “South Korean Opposition Leader Is Stabbed”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ “Here's what South Koreans are concerned about as they vote for parliament this week”. Associated Press (bằng tiếng Anh). 8 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  17. ^ “정의당, 녹색당과 선거연합정당 결정…류호정 거취 기자회견”. KBS News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ “용혜인 "민주당-진보진영, '비례연합정당' 공식 제안". 내외방송 (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ a b “(LEAD) Voters hit the polls in parliamentary elections”. Yonhap (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  20. ^ “South Koreans vote in election seen as test of President Yoon Suk-yeol”. Al Jazeera (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  21. ^ "KIM OVERSEES MISSILE TEST". KBS. 29 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2024.
  22. ^ “South Koreans cast ballots in early voting for general election”. NHK (bằng tiếng Anh). 5 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2024.
  23. ^ a b “South Korea's president faces a major test in a crucial parliamentary election”. Associated Press (bằng tiếng Anh). 9 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  24. ^ “(6th LD) Tentative final voter turnout at 67 pct: election watchdog”. Yonhap (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  25. ^ “(4th LD) Opposition forecast to win landslide victory: exit polls”. Yonhap News Agency. 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  26. ^ Mao, Frances; Han, Sangmi (12 tháng 4 năm 2024). “How a North Korean missile researcher became a South Korean MP”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  27. ^ “Number of invalid proportional votes hits all-time high in last week's elections: NEC”. Yonhap News Agency. 15 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
  28. ^ “PPP leader expresses disappointment after exit polls predict a landslide victory for opposition”. Yonhap News Agency. 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  29. ^ “New minor party leader declares 'victory of people' as predicted to win 15 seats”. Yonhap News Agency. 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  30. ^ “Exit polls suggest a big win by South Korea's liberal opposition parties in parliamentary election”. Associated Press. 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  31. ^ Cheong-mo, Yoo (11 tháng 4 năm 2024). “Opposition leader vows commitment to solving economic problems”. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  32. ^ “Presidential office says it will take time to name new PM, chief of staff after election defeat”. Yonhap News Agency. 14 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  33. ^ “South Korea's prime minister and top presidential officials offer to resign after election defeat”. Associated Press. 11 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  34. ^ “심상정 정계 은퇴 선언 "통절한 마음으로 사죄드린다". 11 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  35. ^ “(LEAD) Yoon vows to improve communication with people after election defeat”. Yonhap News Agency. 16 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  36. ^ 'Lame duck' South Korean President Yoon reels from election debacle”. The Straits Times (bằng tiếng Anh). SPH Media. 11 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  37. ^ Kim, Sang; Young Kim, Joo; Jeong, Hyeonseung (9 tháng 4 năm 2024). “A Guide to South Korea's 2024 National Assembly Election”. keia. Korea Economic Institute of America. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.
  38. ^ Shin, Mitch. “In South Korea, President Yoon's Lame Duck Era Officially Begins”. The Diplomat. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.
  39. ^ “Election rout makes Yoon's 'lame duck' fears reality”. Japan Times. Jiji Press. 11 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.