Bướm vua
Bướm vua hay bướm chúa (danh pháp hai phần: Danaus plexippus) là một loài bướm ngày thuộc phân họ Danainae, trong họ Nymphalidae. Có lẽ là loài bướm được biết đến nhiều nhất trên toàn Bắc Mĩ. Vào thế kỷ 19, nó cũng được tìm thấy ở New Zealand và cũng được biết ở Úc từ năm 1871.[4][5]
Bướm vua | |
---|---|
Đực | |
Cái | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Lớp: | Insecta |
Bộ: | Lepidoptera |
Họ: | Nymphalidae |
Chi: | Danaus |
Loài: | D. plexippus
|
Danh pháp hai phần | |
Danaus plexippus (Linnaeus, 1758) | |
Các đồng nghĩa | |
Khóa phân loại
sửaBướm vua là một trong số các loài được Linnaeus mô tả trong cuốn Systema Naturae (Hệ thống Tự nhiên) năm 1758. Ban đầu loài này được xếp trong chi Papilio.[6] Năm 1780, Jan Krzysztof Kluk xếp bướm vua vào chi mới Danaus và coi đây là loài điển hình của chi này.
Bướm vua rất giống hai loài khác, trước đây cùng thuộc phân chi Danaus (Danaus): Danaus cleophile phân bố ở Jamaica, Hispaniola và Danaus erippus phân bố ở phía nam của Nam Mỹ, khu vực sông Amazone. Nhộng của bướm vua có khác đôi chút so với nhộng của D. erippus, nhưng bướm trưởng thành gần như không thể phân biệt với nhau, do đó D. erippus thường được coi là một phân loài của bướm vua. Nhưng các phân tích về hình thái học, mtDNA 12S rRNA, nhiễm sắc thể c oxidase phân nhóm I, nuclear DNA 18S rRNA và chuỗi EF1 α do Smith et al. thực hiện năm 2005 đã chứng minh chúng là hai loài riêng biệt. Sự phân chia hai loài này mới xảy ra gần đây. Tổ tiên của D. erippus tách khỏi quần thể D. plexippus vào thế Pliocen. Lúc này, mực nước biển dâng cao và toàn bộ vùng thấp của đồng bằng Amazon không còn thích hợp cho bướm sinh sống.[7]
Theo Smith et al. (2005), hai phân loài sau đây đã được công nhận:[7]
- D. p. plexippus, được Linnaeus mô tả năm 1758, là phân loài di cư từ Bắc Mỹ.
- D. p. megalippe, được Jacob Hübner đặt tên khoa học năm 1826, là phân loài không di cư, chúng có mặt tại Florida và Georgia, qua Caribbe và Trung Mỹ đến tận sông Amazon. Có ba nhóm địa phương (thứ) từng được coi là các phân loài nhưng nay căn cứ vào màu sắc đã được xếp vào phân loài D. p. megalippe:
- D. p. m. forma leucogyne, do Arthur G. Butler đặt tên năm 1884
- D. p. m. forma portoricensis, do A.H. Clark đặt tên năm 1941
- D. p. m. forma tobagi, do A.H. Clark đặt tên năm 1941
Smith et al. không xem xét Danaus plexippus nigrippus trong nghiên cứu của ông. Theo Hay-Roe et al. (2007), đây cũng là một phân loài:[8]
- D. p. nigrippus, vào năm 1909 được Richard Haensch coi là thứ (forma): Danais [sic] archippus f. nigrippus, phân bố ở Nam Mỹ, nam Nicaragua.
Từ nguyên
sửaDanaus (Greek Δαναός) là chắt của thần Zeus, trong thần thoại là vua của Ai Cập hoặc Libya, đã lập nên Argos; Plexippus là một trong 50 con trai của Aegyptus, anh em sinh đôi với Danaus.
Trong tiếng Hy Lạp, plexippos (πληξιππος) nghĩa là "nài ngựa". Tại lần xuất bản thứ 10 của Systema Naturae, cuối trang 467,[9] Linnaeus viết rằng cái tên Danai festivi, được chuyển sang từ chi cũ với tên Papilio plexippus, xuất phát từ tên các con trai của Aegyptus.[10]
Mô tả
sửaCánh của bướm chúa có hoa văn màu cam và đen dễ nhận ra, với sải cánh khoảng 8,9 cm đến 10,2 cm (Loài bướm phó vương giống kích thước, màu sắc, hoa văn, nhưng có thể phân biệt bằng một cái vằn đen ngang qua cánh sau). Bướm cái có vân đậm hơn trên cánh, bướm đực có đốm ở giữa mỗi cánh sau[11] là nơi pheromon được tiết ra. Con đực lớn hơn một chút so với con cái.
Giống như các loài côn trùng khác, bướm vua có sáu chân nhưng nó thường chỉ đi bằng bốn chân sau vì hai chân trước áp sát vào thân.[12]
Trứng bướm vua ban đầu có màu trắng ngà, sau chuyển sang màu vàng nhạt, hình bán côn, dài, với khoảng 23 đường gờ chạy dọc..[13] Mỗi quả trứng nặng khoảng 0,46 mg, cao 1,2 mm và rộng 0,9 mm.[14][15]
Sâu bướm có các sọc vàng, đen và trắng. Đầu chúng cũng có sọc màu vàng và đen. Chúng có hai cặp râu nằm ở hai phía thân. Sâu bướm đạt đến chiều dài 5 cm.[16]
Nhộng có màu xanh với một dải màu đen vàng ở cuối bụng. Trên ngực, cánh và trên mắt cũng có những chấm vàng.[17]
Phân bố
sửaTại Bắc Mỹ, bướm vua phân bố từ nam Canada đến bắc phần Nam Mỹ. Thỉnh thoảng chúng cũng sang đến Tây Âu theo đường vận chuyển hàng hải hoặc khi có điều kiện thời tiết và hướng gió phù hợp. Bướm vua cũng có mặt ở Bermuda, Hawaii, Solomon, New Caledonia, New Zealand, Úc, New Guinea, Sri Lanka, Ấn Độ, Azores và quần đảo Canary.[17]
Di cư
sửaTừ tháng 8, bướm vua từ Bắc Mỹ di cư xuống phương nam. Chúng quay về phương bắc vào mùa xuân.[18]
Bướm vua là loài bướm duy nhất di cư theo cả hai hướng Bắc – Nam và Nam - Bắc như các loài chim[19]. Tuy nhiên, do vòng đời của nó ngắn nên trong quá trình di cư không có cá thể nào trong đàn bướm sống sót.[20][21] Chúng đẻ trứng trên suốt hành trình di cư[20].
Thời gian của mỗi hành trình vượt xa tuổi thọ bình quân của hầu hết các cá thể bướm vua. Bướm vua sinh ra vào đầu mùa hè có tuổi thọ ít hơn hai tháng. Thế hệ cuối cùng sinh ra trong mùa hè sẽ có một giai đoạn không sinh sản (giai đoạn đình sản), có thể kéo dài bảy tháng hoặc lâu hơn.[11] Trong giai đoạn đình sản, bướm vua sẽ bay đến một địa điểm trú đông. Chúng không sinh sản cho đến khi rời điểm trú đông vào tháng hai hoặc tháng ba.
Để hoàn thành một chặng đường di cư, chúng phải trải qua 3 đến 4 đời. Bướm vua cũng là một trong số ít loài côn trùng có thể vượt qua Đại Tây Dương.[21]
Môi trường sống
sửaBướm vua phân bố tại nhiều dạng môi trường sống, chẳng hạn như trên cánh đồng, đồng cỏ, công viên, các khu vườn, cây xanh và lề đường. Chúng trú đông trong các lùm cây lá kim.[22][23]
Thức ăn của bướm trưởng thành
sửaBướm vua trưởng thành thường hút mật của các loài sau:
- Apocynum cannabinum
- Asclepias californica
- Asclepias incarnata
- Asclepias syriaca
- Asclepias tuberosa
- Aster sp.
- Cirsium sp.
- Daucus carota
- Dipsacus sylvestris
- Erigeron canadensis
- Eupatorium maculatum
- Eupatorium perfoliatum
- Hesperis matronalis
- Medicago sativa
- Solidago sp.
- Syringa vulgaris
- Trifolium pratense
- Vernonia altissima[23]
Bướm đực cũng thường đậu trên đất ẩm, sỏi ướt để hấp thụ ẩm và chất khoáng, tập tính này được gọi là "tắm bùn". Chúng thậm chí còn thực hiện hành vi này trên các vết dầu ở vỉa hè.[23]
Minh họa vòng đời của bướm vua
sửa-
Bướm đực xòe cánh để hấp dẫn con cái
-
Bướm vua đang giao phối
-
Bướm vua đẻ trứng trên cây Asclepias curassavica
-
Trứng bướm vua
-
Trứng bướm vua chụp gần
-
Sâu bướm giai đoạn đầu
-
Sâu bướm giai đoạn sau
-
Sâu bướm giai đoạn sau đang ăn lá
-
Sâu bướm đang hóa nhộng
-
Kén bướm vua giai đoạn đầu
-
Kén bướm vua giai đoạn sau
-
Bướm vua thoát ra từ kén
-
Bướm trưởng thành trên hoa Zinnia
-
Bướm vua trú đông
Cây chủ
sửaCây chủ của bướm vua:
Châu Mỹ:
- Asclepias amplexicaulis
- Asclepias asperula
- Asclepias californica
- Asclepias cordifolia
- Asclepias curassavica
- Asclepias curtissii
- Asclepias eriocarpa
- Asclepias erosa
- Asclepias exaltata
- Asclepias fascicularis
- Asclepias humistrata
- Asclepias incarnata
- Asclepias linaria
- Asclepias meadii
- Asclepias nivea
- Asclepias purpurascens
- Asclepias speciosa
- Asclepias subulata
- Asclepias subverticillata
- Asclepias syriaca
- Asclepias tuberosa
- Asclepias verticillata
- Calotropis gigantea
- Calotropis procera
- Cynanchum laeva
- Sarcostemma clausa [16][17]
Châu Phi:
- Gomphocarpus physocarpus (syn Asclepias physocarpa)
- Gomphocarpus fruticosus (syn Asclepias fruticosa)
Châu Au:
- Cynanchum acutum (loài bản địa)
Tham khảo
sửa- ^ Monarch[liên kết hỏng], NatureServe Explorer
- ^ Committee On Generic Nomenclature, Royal Entomological Society of London (2007) [1934]. The Generic Names of British Insects. Royal Entomological Society of London Committee on Generic Nomenclature, Committee on Generic Nomenclature. British Museum (Natural History). Dept. of Entomology. tr. 20.
- ^ Scudder, Samuel H.; William M. Davis; Charles W. Woodworth; Leland O. Howard; Charles V. Riley; Samuel W. Williston (1989). The butterflies of the eastern United States and Canada with special reference to New England. The author. tr. 721. ISBN 978-0-665-26322-4.
- ^ http://www.amonline.net.au/factsheets/monarch.htm
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2009.
- ^ Linnaeus, Carl (1758). Systema Naturae (bằng tiếng La-tinh). 1. Stockholm: Laurentius Salvius. tr. 471. OCLC 174638949. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b David A. Smith & Gugs Lushai and John A. Allen (2005). “A classification of Danaus butterflies (Lepidoptera: Nymphalidae) based upon data from morphology and DNA” (PDF). Zoological Journal of the Linnean Society. 144 (2): 191–212. doi:10.1111/j.1096-3642.2005.00169.x. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Hay-Roe, Miriam M. et al. (2007), Pre- and postzygotic isolation and Haldane rule effects in reciprocal crosses of Danaus erippus and Danaus plexippus (Lepidoptera: Danainae), supported by differentiation of cuticular hydrocarbons, establish their status as separate species, Biological Journal of the Linnean Society 91: 445–453.
- ^ Linnaeus, C. (1758). Systema Naturae ed. X: 467 (in BHL)
- ^ Linnaeus chia chi lớn Papilio thành các phân chi như ngày nay. Danai festivi thuộc phân chi gồm các loài có màu sắc sặc sỡ, ngược lại Danai candidi thuộc phân chi gồm các loài có cánh màu trắng sáng. Linnaeus viết rằng tên của Danai candidi xuất phát từ tên các con gái của Danaus, còn Danai festivi lấy theo tên các con trai của Aegyptus.
- ^ a b “Monarch, Danaus plexippus”. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2008.
- ^ Darby, Gene (1958). What is a Butterfly. Chicago: Benefic Press. tr. 10.
- ^ Braby, Michael F. (2000). Butterflies of Australia: Their Identification, Biology and Distribution. CSIRO Publishing. tr. 597–599. ISBN 0-643-06591-1. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2008.
- ^ Karen S. Oberhauser & Michelle J. Solensky (2004). The Monarch Butterfly: Biology and Conservation. Cornell University Press. tr. 3. ISBN 0-8014-4188-9. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ “Monarch Life Cycle”. Biology. Monarch Watch. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2008. Liên kết ngoài trong
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ a b David L. Wagner (2005). Caterpillars of Eastern North America. Princeton University Press, Princeton, NJ. ISBN 0-691-12144-3
- ^ a b c James A. Scott (1986). The Butterflies of North America. Stanford University Press, Stanford, CA. ISBN 0-8047-2013-4
- ^ Chill turns monarchs north; Cold weather flips butterflies’ migratory path Lưu trữ 2013-10-02 tại Wayback Machine ngày 23 tháng 3 năm 2013; Vol.183 #6 Science News
- ^ Ann Marie Brown (2009). Moon Handbooks Monterey and Carmel. Avalon Travel. tr. 21.
- ^ a b Pyle, Robert Michael, "National Audubon Society Field Guide to North American Butterflies", p712-713, Alfred A. Knopf, New York, ISBN 0-394-51914-0
- ^ a b Lạc vào "vương quốc" loài bướm. Báo điện tử Dân trí. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2013.
- ^ Rick Cech and Guy Tudor (2005). Butterflies of the East Coast. Princeton University Press, Princeton, NJ. ISBN 0-691-09055-6
- ^ a b c David C. Iftner, John A. Shuey, and John C. Calhoun (1992). Butterflies and Skippers of Ohio. College of Biological Sciences and The Ohio State University. ISBN 0-86727-107-8
Liên kết ngoài
sửa- Video of a monarch butterfly emerging from chrysalis
- Australian Museum fact sheet on monarch butterflies
- Critters of Calamvale Creek — a monarch tells its story Lưu trữ 2009-10-18 tại Wayback Machine
- Monarch Migration Maps Lưu trữ 2008-07-13 tại Wayback Machine
- Monarch Watch of the University of Kansas Entomology Department
- Michoacan Reforestation Fund
- USGS description of monarch butterfly Lưu trữ 2007-10-12 tại Wayback Machine
- MonarchHealth!
- Monarch Butterfly Trust NZ Lưu trữ 2008-09-05 tại Wayback Machine
- Monarch butterfly life cycle photographs Lưu trữ 2008-10-22 tại Wayback Machine
- More Than Monarchs
- Monarch egg eclosion
- http://www.monarchbutterflyusa.com/
- monarch butterfly on the UF / IFAS Featured Creatures Web site
- PBS NOVA Documentary "The Incredible Journey of the Butterflies"