Acid zoledronic
Acid zoledronic, còn được gọi là zoledronate, là một loại thuốc dùng để điều trị một số bệnh về xương,[1] bao gồm loãng xương, calci máu cao do ung thư, gãy xương do ung thư và bệnh xương Paget.[1] Thuốc được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch.[1]
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Reclast, Zometa, others[2] |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a605023 |
Giấy phép |
|
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | Intravenous |
Nhóm thuốc | Bisphosphonate[1] |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Liên kết protein huyết tương | 22% |
Chuyển hóa dược phẩm | Nil |
Chu kỳ bán rã sinh học | 146 hours |
Bài tiết | Kidney (partial) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein | |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C5H10N2O7P2 |
Khối lượng phân tử | 272,09 g·mol−1 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm sốt, đau khớp, huyết áp cao, tiêu chảy và cảm thấy mệt mỏi.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm các vấn đề về thận, calci máu thấp và hoại tử xương hàm.[1] Sử dụng trong khi mang thai có thể gây hại cho em bé.[1] Đó là trong họ thuốc bisphosphonate.[1] Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của các tế bào hủy xương và do đó làm giảm sự phân hủy xương.[1]
Acid zoledronic được cấp bằng sáng chế vào năm 1986 và được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2001.[1][3] Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế.[4] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 5,73 USD đến 26,80 USD mỗi lọ.[5] Tại Vương quốc Anh, tính đến năm 2015, một liều thuốc lấy của NHS khoảng 220 bảng.[6]
Sử dụng trong y tế
sửaBiến chứng xương của ung thư
sửaAcid zoledronic được sử dụng để ngăn chặn xương gãy ở bệnh nhân ung thư chẳng hạn như đa u tủy và ung thư tuyến tiền liệt, cũng như để điều trị loãng xương.[7] Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị tăng calci máu ác tính và có thể hữu ích để điều trị đau do di căn xương.[8]
Nó có thể được đưa ra ở nhà hơn là ở bệnh viện. Việc sử dụng như vậy đã cho thấy lợi ích an toàn và chất lượng cuộc sống ở những người bị ung thư vú và di căn xương.[9]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e f g h i j k “Zoledronic Acid”. The American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
- ^ Drugs.com International trade names for zoledronic acid Page accessed Jan 14, 2015
- ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 524. ISBN 9783527607495.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (20th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Single Drug Information”. International Medical Products Price Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
- ^ British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 528. ISBN 9780857111562.
- ^ National Prescribing Service (2009). "Zoledronic Acid for Osteoporosis". Medicines Update, Available at “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ http://www.health.gov.il/units/pharmacy/trufot/alonim/533.pdf Zomera prescribing information
- ^ Wardley, A; Davidson, N; Barrett-Lee, P; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2005). “Zoledronic acid significantly improves pain scores and quality of life in breast cancer patients with bone metastases: a randomised, crossover study of community vs hospital bisphosphonate administration”. Br. J. Cancer. 92 (10): 1869–76. doi:10.1038/sj.bjc.6602551. PMC 2361764. PMID 15870721.