Asqar Jadigerov
Asqar Jadigerov (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1980 ở Uzbek SSR, Liên Xô) là một cầu thủ bóng đá người Uzbekistan thi đấu ở vị trí tiền vệ.
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Asqar Jadigerov | ||
Ngày sinh | 5 tháng 1, 1980 | ||
Nơi sinh | Tashkent, Liên Xô | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2000–2003 | FK Andijan | ||
2004 | FC Yassi | ||
2005 | FC Ordabasy | ||
2006–2009 | FK Andijan | ||
2010 | Pakhtakor Tashkent | 9 | (0) |
2010 | Nanchang Hengyuan | 19 | (2) |
2011 | Bunyodkor | 20 | (1) |
2012 | Buriram United | 5 | (1) |
2012 | FK Dinamo Samarqand | 10 | (0) |
2013–2015 | FK Andijan | 16 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
U-20 Uzbekistan | 26 | (8) | |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 4 năm 2015 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaAsqar Jadigerov khởi đầu sự nghiệp chơi bóng tại FK Andijan và chuyển đến đội bóng tại Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan Yassi và Ordabasy thi đấu nhiều mùa giải. Anh gia nhập Pakhtakor Tashkent năm 2010 nơi anh tham dự Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á 2010.
Anh chuyển đến Trung Quốc và ký hợp đồng với Nanchang Hengyuan vào tháng 7 năm 2010.[1] Anh ra mắt tại Giải bóng đá ngoại hạng Trung Quốc trước Liaoning Whowin vào ngày 14 tháng 7 [2] and ghi bàn thắng đầu tiên for Nanchang on 8 August.[3]
Vào tháng 2 năm 2013 anh ký hợp đồng với FK Andijan sau khi thi đấu nửa sau mùa giải 2012 tại FK Dinamo Samarqand.
Tham khảo
sửa- ^ Holmatov moves to Iran, Jadigerov to China Lưu trữ 2011-08-09 tại Wayback Machine
- ^ 南昌外援首秀平淡无奇 乌兹别克国脚疑为水货 Lưu trữ 2018-07-08 tại Wayback Machine(tiếng Trung)
- ^ 新外援联袂建功 南昌客场爆冷3-1胜申花 Lưu trữ 2011-07-23 tại Wayback Machine(tiếng Trung)
Liên kết ngoài
sửa- Asqar Jadigerov tại Soccerway