Artyom Timofeyev (cầu thủ bóng đá)
Timofeyev cùng với Spartak năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Artyom Andreyevich Timofeyev | ||
Ngày sinh | 12 tháng 1, 1994 | ||
Nơi sinh | Saratov, Nga | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | F.K. Spartak Moskva/F.K. Spartak-2 Moskva | ||
Số áo | 40 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2000–2006 | F.K. Sokol Saratov | ||
2006–2009 | F.K. Spartak Moskva | ||
2010–2012 | Chertanovo Education Center | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012– | F.K. Spartak Moskva | 16 | (0) |
2013– | → F.K. Spartak-2 Moskva | 57 | (3) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | U-18 Nga | 2 | (0) |
2013 | U-19 Nga | 2 | (0) |
2014–2015 | U-21 Nga | 4 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 5 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 6 năm 2015 |
Artyom Andreyevich Timofeyev (tiếng Nga: Артём Андреевич Тимофеев; sinh ngày 12 tháng 1 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Nga hiện tại thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho F.K. Spartak Moskva and its professional farm club F.K. Spartak-2 Moskva.
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaAnh có màn ra mắt tại Giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia Nga cho F.K. Spartak-2 Moskva vào ngày 30 tháng 7 năm 2013 trong trận đấu với F.K. Vityaz Podolsk.[1]
Anh ra mắt tại đội một cho F.K. Spartak Moskva vào ngày 22 tháng 8 năm 2013 khi đá chính trong trận đấu vòng loại Europa League trước FC St. Gallen.[2]
Anh ra mắt tại Giải bóng đá ngoại hạng Nga cho F.K. Spartak Moskva vào ngày 15 tháng 3 năm 2015 trong trận đấu với F.K. Dynamo Moskva.[3]
Thống kê sự nghiệp
sửa- Tính đến 13 tháng 5 năm 2018
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
F.K. Spartak Moskva | 2011–12 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2012–13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2013–14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | ||
2014–15 | 3 | 0 | 0 | 0 | – | 3 | 0 | |||
2015–16 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | |||
2016–17 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | ||
2017–18 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | ||
Tổng cộng | 16 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 17 | 0 | ||
F.K. Spartak-2 Moskva | 2013–14 | PFL | 11 | 0 | – | – | 11 | 0 | ||
2014–15 | 5 | 1 | – | – | 5 | 1 | ||||
2015–16 | FNL | 27 | 0 | – | – | 27 | 0 | |||
2016–17 | 13 | 2 | – | – | 13 | 2 | ||||
2017–18 | 1 | 0 | – | – | 1 | 0 | ||||
Tổng cộng | 57 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 57 | 3 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 73 | 3 | 0 | 0 | 1 | 0 | 74 | 3 |
Tham khảo
sửa- ^ “Career Summary”. Russian Football Union. Bản gốc lưu trữ 13 tháng 3 năm 2014. Truy cập 12 tháng 3 năm 2014.
- ^ “St. Gallen-Spartak game report”. UEFA. 22 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Spartak - Dynamo game protocol” (bằng tiếng Nga). Giải bóng đá ngoại hạng Nga. 15 tháng 3 năm 2015.