Arie Haan
Adrianus ("Arend" hay "Arie") Haan (sinh ngày 16 tháng 11 năm 1948 tại Finsterwolde, Hà Lan) là tiền vệ huyền thoại của Hà Lan trong thế hệ vàng của Johan Cruijff trong thập niên 1970s. Ông đã rất thành công trong màu áo của rất nhiều CLB nổi tiếng như AFC Ajax, R.S.C. Anderlecht, Standard Liège và PSV Eindhoven. Haans có biệt danh là Arend (chim ưng).
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Arend Haan | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 16 tháng 11, 1948 | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
1969–1975 | Ajax Amsterdam | 132 | (23) | |||||||||||||||||
1975–1981 | Anderlecht | 199 | (35) | |||||||||||||||||
1981–1983 | Standard Liège | 65 | (12) | |||||||||||||||||
1983–1984 | PSV Eindhoven | 18 | (0) | |||||||||||||||||
1984–1985 | Seiko | 5 | (1) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
1969–1983 | Hà Lan | 35 | (6) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
1984–1985 | Antwerp | |||||||||||||||||||
1986–1987 | Anderlecht | |||||||||||||||||||
1987–1990 | Stuttgart | |||||||||||||||||||
1990–1991 | Nuremberg | |||||||||||||||||||
1991–1993 | Standard Liège | |||||||||||||||||||
1994–1995 | PAOK | |||||||||||||||||||
1995–1997 | Feyenoord | |||||||||||||||||||
1997–1998 | Anderlecht | |||||||||||||||||||
1999 | PAOK | |||||||||||||||||||
2000 | Paniliakos | |||||||||||||||||||
2001–2001 | Austria Vienna | |||||||||||||||||||
2002–2004 | Trung Quốc | |||||||||||||||||||
2006 | Persepolis | |||||||||||||||||||
2006–2007 | Cameroon | |||||||||||||||||||
2008–2009 | Albania | |||||||||||||||||||
2009 | Trùng Khánh Lực Phàn | |||||||||||||||||||
2009–2011 | Thiên Tân Thái Đạt | |||||||||||||||||||
2012 | Shenyang Shenbei | |||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Người hâm mộ nói đùa rằng Haans là cầu thủ có cái chân phải mạnh nhất hành tinh. Ông có rất nhiều bàn thắng để đời với những cú nã đại bắc thẳng như kẻ chỉ với khoảng cách 30-40m. Siêu phẩm nổi tiếng của ông trong trận đấu của Hà Lan với Ý World Cup 1978 được bắn như kẻ chỉ từ khoảng cách 42m.
Danh hiệu sửa
- AFC Ajax
- Eredivisie: 1970, 1972, 1973
- Cúp quốc gia Hà Lan: 1970, 1971, 1972
- UEFA Champions League: 1971, 1972, 1973
- Cúp Liên lục địa: 1972
- RSC Anderlecht
- Jupiler League: 1981
- Cúp quốc gia Bỉ: 1976
- UEFA Cup Winners Cup: 1976, 1978
- UEFA Super Cup: 1976, 1978
- Standard de Liege
- Jupiler League: 1982, 1983
Danh hiệu với tư cách huấn luyện viên sửa
- RSC Anderlecht
- Giải bóng đá hạng nhất A quốc gia Bỉ: 1985–86
- Standard Liège
- Cúp bóng đá Bỉ: 1993
- Thiên Tân Thái Đạt
- Cúp bóng đá Trung Quốc: 2011
Tham khảo sửa
Liên kết ngoài sửa
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Arie Haan. |
- Arie Haan Lưu trữ 2010-07-20 tại Wayback Machine (tiếng Hà Lan)