Anopheles dirus
loài côn trùng
Anopheles dirus là một vật chủ trung gian bệnh sốt rét ở các khu rừng châu Á.[2] Nó thường được xem là một phức hợp loài bao gồm ít nhất 7[3][4] loài vật trung gian bệnh sốt rét sống ở rừng có quan hệ gần gũi dó đó khu vực phân bố của nó chồng lấn với các khu vực có tỷ lệ sốt rét cao và của loài kháng thuốc Plasmodium falciparum.[5]
Anopheles dirus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Diptera |
Họ (familia) | Culicidae |
Phân họ (subfamilia) | Anophelinae |
Chi (genus) | Anopheles |
Loài (species) | A. dirus |
Danh pháp hai phần | |
Anopheles dirus Peyton & Harrison, 1979 | |
Members of species complex[1] | |
Danh sách
|
Chú thích
sửa- ^ Sallum MA, Peyton EL,& Wilkerson RC. 2005. Six new species of the Anopheles leucosphyrus group, reinterpretation of An. elegans and vector implications. Med. Vet. Entomol.,19, 158–199.
- ^ Valerie Obsomer & Defourny, Pierre & Coosemans, Marc (2007). “The Anopheles dirus complex: spatial distribution and environmental drivers”. Malaria journal. 6 (26): 1474–2875. doi:10.1186/1475-2875-6-26. PMC 1838916. PMID 17341297. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Dash AP, Adak, T., Raghavendra, K., Singh, OP. (2007) The biology and control of malaria vectors in India. Current Science 92(11). p.1574 PDF.
- ^ Peyton EL. 1989. A new classification for the Leucosphyrus group of Anopheles (Cellia). Mosq. Syst. 21:197–205.
- ^ Yang TH (1983) A review of literature on Anopheles balabacensis balabacensis. World Health Organization. WHO/MAL/83.999, WHO/MAL/83.873M.
Tham khảo
sửa