Andrey Harbunow
Andrey Alyaksandravich Harbunow (tiếng Belarus: Андрэй Аляксандравіч Гарбуноў; tiếng Nga: Андрей Александрович Горбунов (Andrey Aleksandrovich Gorbunov); sinh 29 tháng 5 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá Belarus thi đấu ở vị trí thủ môn. Tính đến năm 2018, anh thi đấu cho Dinamo Minsk.
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 29 tháng 5, 1983 | ||
Nơi sinh | Mogilev, CHXHCNXV Byelorussia | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Torpedo-BelAZ Zhodino | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2000–2002 | Dnepr-Transmash Mogilev | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2000–2007 | Dnepr Mogilev | 67 | (0) |
2000 | → Veino-Dnepr (mượn) | 3 | (0) |
2001 | → Spartak-UOR-Dnepr Shklov (mượn) | 16 | (0) |
2008–2011 | Dinamo Minsk | 61 | (0) |
2011–2012 | Neman Grodno | 9 | (0) |
2012–2014 | BATE Borisov | 57 | (0) |
2014–2017 | Atromitos | 76 | (0) |
2018 | Dinamo Minsk | 28 | (0) |
2019– | Torpedo-BelAZ Zhodino | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015– | Belarus | 19 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 12 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 3 năm 2019 |
Sự nghiệp
sửaGorbunov ra mắt cho đội tuyển quốc gia ngày 30 tháng 3 năm 2015, với kết qỉa hòa 0:0 trước Gabon ở trận giao hữu, ra sân từ đầu.[1]
Ngày 17 tháng 5 năm 2017, anh kết thúc hợp đồng với Atromitos F.C. sau 3 năm liên tiếp gắn bó với câu lạc bộ.
Danh hiệu
sửaBATE Borisov
- Vô địch Giải bóng đá ngoại hạng Belarus: 2012, 2013
- Vô địch Siêu cúp bóng đá Belarus: 2013
Tham khảo
sửa- ^ “Товарищеский матч. Беларусь — Габон. Дружба народов в Турции”. pressball.by. 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập 31 tháng 3 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửa- Andrey Harbunow tại Soccerway