Amphotericin B
Amphotericin B là một loại thuốc kháng nấm được sử dụng cho nhiễm nấm nghiêm trọng và bệnh bạch cầu.[1] Các bệnh nhiễm nấm mà thuốc được sử dụng để điều trị bao gồm bệnh nhiễm nấm aspergillosis, bệnh nhiễm nấm blastomycosis, bệnh nhiễm nấm candida, bệnh nhiễm nấm coccidioidomycosis và bệnh nhiễm nấm cryptococcus.[2] Đối với một số loại phơi nhiễm khác, chúng được sử dụng kết hợp với flucytosine.[3] Chúng thường được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào tĩnh mạch.[2]
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Fungizone, Mysteclin-F, tên khác |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | thường qua đường tiêm (IV) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 100% (IV) |
Chuyển hóa dược phẩm | Thận |
Chu kỳ bán rã sinh học | Pha bắt đầu: 24 giờ, Pha sau: khoảng. 15 ngày |
Bài tiết | 40% được tìm thấy trong nước tiểu sau khi tích lũy đơn trong vài ngày dịch mật cũng rất quan trọng |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
NIAID ChemDB | |
ECHA InfoCard | 100.014.311 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C47H73NO17 |
Khối lượng phân tử | 924.091 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Điểm nóng chảy | 170 °C (338 °F) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm phản ứng sốt, ớn lạnh và đau đầu ngay sau khi dùng thuốc, cũng như các vấn đề về thận.[2] Các triệu chứng dị ứng bao gồm sốc phản vệ có thể xảy ra.[2] Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác bao gồm hạ kali máu và viêm tim.[1] Chúng có vẻ tương đối an toàn trong thai kỳ.[2] Có một công thức lipid mang ít nguy cơ tác dụng phụ hơn.[2] Amphotericin B nằm trong lớp polyene của thuốc kháng nấm và hoạt động một phần bằng cách can thiệp vào màng tế bào của nấm.[1][2]
Amphotericin B ban đầu được phân lập từ chủng Streptomyces nodosus vào năm 1955.[4] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. [5] Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[2] Chi phí ở các nước đang phát triển cho một đợt điều trị vào năm 2010 là từ 162 đến 229 USD.[1]
Chú thích
sửa- ^ a b c d Control of the leishmaniasis: report of a meeting of the WHO Expert Committee on the Control of Leishmaniases (PDF). World Health Organization. tháng 3 năm 2010. tr. 55, 88, 186. ISBN 9789241209496. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e f g h “Amphotericin B”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
- ^ WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 145. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Walker, S. R. (2012). Trends and Changes in Drug Research and Development (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 109. ISBN 9789400926592. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.