Ameiurus nebulosus
Ameiurus nebulosus là một loài cá da trơn trong họ Ictaluridae và phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ. Nó là một loài cá da trơn đầu bò và cũng tương tự như cá da trơn đen (Ameiurus melas) và cá da trơn vàng (Ameiurus natalis). Ban đầu nó được mô tả với danh pháp "Pimelodus nebulosus" bởi Charles Alexandre Lesueur vào năm 1819, và cũng được gọi là "Ictalurus nebulosus. Cá đầu bò nâu là một biểu tượng gia tộc quan trọng của nhóm các dân tộc bản địa Bắc Mỹ Ojibwe. Trong truyền thống của họ, cá đầu bò "wawaazisii" là một trong sáu con người đi ra từ biển để hình thành các thị tộc ban đầu.[1]
Ameiurus nebulosus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Ictaluridae |
Chi (genus) | Ameiurus |
Loài (species) | A. nebulosus |
Danh pháp hai phần | |
Ameiurus nebulosus Lesueur, 1819 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Ictalurus nebulosus (Lesueur, 1819) |
Nơi sinh sống
sửaLoài cá này phát triển mạnh trong nhiều môi trường sống, bao gồm các hồ, ao với oxy thấp và/hoặc các điều kiện lầy lội. Ở nhiều vùng của Hoa Kỳ, loài cá này là những loài săn mồi cơ hội ăn tầng đáy. Chúng ăn côn trùng, đỉa, ốc, cá, nghêu, và nhiều loài thực vật. Chúng cũng ăn ngô, mà có thể được sử dụng làm mồi câu. Tương tự như cá da trơn khác, chúng đẻ trứng chỉ sau khi nhiệt độ của nước đã đạt đến 80 độ F (27 °C) (mát hơn ở Mỹ phía Bắc) trong tháng Sáu và tháng Bảy.
Loài cá này được nhập nội vào nhiều nước châu Âu, cũng như Chile, Puerto Rico và New Zealand.[2]
Tham khảo
sửa- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Ictalurus nebulosus”. ISSG. ngày 11 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
Liên kết ngoài
sửa- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Ameiurus nebulosus trên FishBase. Phiên bản tháng February năm 2007.
- Ameiurus nebulosus Lưu trữ 2011-09-11 tại Wayback Machine, German language; originally published in: Datz-Aquarienpraxis 11/2004, S. 10f.