Amani (nhạc sĩ)
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2020) |
Cecilia Wairimu (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1980),[1] được biết đến với nghệ danh Amani,[2] là một ca sĩ và người viết bài hát người Kenya. Những đóng góp của cô cho ngành công nghiệp âm nhạc Kenya đã mang về một số giải thưởng đáng giá cho cô, bao gồm cả hạng mục Nữ xuất sắc nhất năm 2009 MTV Africa Music Awards, Pearl of Africa Music Awards, Kisima Award và Chaguo La Teeniez Awards. Cô phát hành album đàu tay vào năm 2006.[3]
Amani | |
---|---|
Tên khai sinh | Cecilia Wairimu |
Sinh | 28 tháng 11, 1980 Thika, Kiambu, Kenya |
Nguyên quán | Nairobi, Kenya |
Thể loại | |
Nghề nghiệp |
|
Nhạc cụ | Vocals |
Năm hoạt động | 1999–nay |
Hãng đĩa | Ogopa Deejays |
Hợp tác với | |
Sự nghiệp
sửaBuổi đầu
sửaAmani theo học tại Trường Trung học Nữ sinh Bishop Gatimu Ngandu, nơi cô là thành viên của nhóm acapella Sobriety. Cô đã kí hợp đồng thu âm với Ogopa Deejays vào năm 1999, ngay sau khi tốt nghiệp đại học. Cô theo học tại Đại học Quốc tế Hoa Kỳ năm 2000 và theo học ngành quản trị kinh doanh quốc tế.
Bước ngoặc sự nghiệp: 2000 – 06;Tamani
sửaĐĩa đơn đầu tay của cô "Move On" là một hit trên radio. Cô phát hành đĩa đơn nối tiếp "Tahidi" và "Papii" vào năm 2001.[4][5] Sự kết hợp vào năm 2002 của cô với Nameless, mang tựa đề "Ninanoki", là một hit quốc gia lớn.[4] Các đĩa đơn sau này của cô gồm có "Talk to You" (feat Patonee và Big Pin), "Bad Boy" (feat Nyashinski của Kleptomaniax), Usiwe Mbali (feat AY), "Tamani", "Missing My Baby" và "Tonight".[4]
Cô hiện là Đại sứ thương hiệu của Airtel Kenya.
Album đầu tay của cô, Tamani , được phát hành năm 2006.[6] Có có tour lưu diễn tại Hoa Kỳ, Na Uy, Đức, Vương quốc Anh, Namibia, Tanzania và Uganda. Ngoài ra, cô đã biểu diễn ở Dubai, Nigeria, Sénégal, Nam Phi, Liberia và Djibouti.[6]
2010 – nay: Quay trở lại với nền âm nhạc nước nhà
sửaNăm 2010, Amani đã giới thiệu trên "Hands Across The World", một bài hát được viết và sản xuất bởi R Kelly. Bài hát này là bản phát hành đầu tiên cho nhóm nhạc nổi tiếng châu Phi One 8, sáng tác Amani, Ali Kiba, Navio, Fally Ipupa, 2face Idibia, JK, 4x4, and Movaizhaleine. Được mô tả là "bản ballad thăng hoa" bởi Diane Coetzer của Billboard, bài hát được phát hành bởi Rockstar 4000 Music Entertainment.[7][8]
Năm 2013, cô đã làm việc với bộ đôi dancehall của Uganda Radio & Weasel nhằm phát hành bài hát "Kiboko Changu", là đĩa đơn dẫn đường đầu tiên cho album gần đây nhất của cô. Năm 2015, cô đã phát hành đĩa đơn "Kizungu Zungu".[9][10] Tháng 7 năm 2015, cô phát hành bài hát mang hơi hướng reggae và dancehall "Heartbreaker".[11][12] Video âm nhạc của bài hát đã được quay tại Garden Estate của Nairobi và chính thức phát hành vào ngày 8 tháng 9 năm 2015.[11]
Danh sách đĩa nhạc
sửaĐĩa đơn và album phòng thu
sửaNăm | Single | Album | Ref(s) |
---|---|---|---|
2000 | "Move On" | Tamani | |
2001 | "Tahidi" | ||
"Papii" | |||
2002 | "Ninanoki" (Amani featuring Nameless) | [13] | |
2006 | "Missing My Baby" | [14] | |
2008 | "Usiwe Mbali Nami" (Amani featuring AY) | TBA | [15] |
2009 | "Tonight" | ||
2013 | "Kiboko Changu" (Amani featuring Radio & Weasel) | [16] | |
2015 | "Kizungu Zungu" | [17] | |
"Heartbreaker" | [11][18] |
Giải thưởng và đề cử
sửaNăm | Association | Giải | Nominated work | Kết quả | Ref(s) |
---|---|---|---|---|---|
2002 | Chaguo La Teeniez Awards | Best Female Artist | Đề cử | [19] | |
2006 | 2006 Kisima Music Awards | Female Artiste of the year | Đoạt giải | [20] | |
Collabo of the year | "Bad Boy" with Nyashiski | Đoạt giải | [20] | ||
CHAT Awards | Favourite Female Artiste | Đoạt giải | [19] | ||
Favourite Song | Đoạt giải | [19] | |||
Favourite Collabo | Đoạt giải | [19] | |||
Pearl of Africa Music Awards | Best Kenyan Female Artiste | Đề cử | [21] | ||
2007 | 2007 Kisima Music Awards | Boomba Female | Đoạt giải | [22] | |
Pearl of Africa Music Awards (PAM Awards) | Best Female Artist (Kenya) | Đoạt giải | [23] | ||
Tanzania Music Awards | Best East African Song | "Bad Boy" | Đoạt giải | [24] | |
2008 | Tanzania Music Awards | Best East African Song | "Missing My Baby" | Đề cử | [25] |
Channel O Music Video Awards | Best R&B video in Africa | Đề cử | [26] | ||
Best East African Song | Đề cử | [26] | |||
2009 | Channel O Music Video Awards | Best Female Video | "Tonight" | Đề cử | [27] |
Best R&B video | Đề cử | [27] | |||
Best East African | [27] | ||||
Video of the Year | [27] | ||||
MTV Africa Music Awards 2009 | Best Female | Đoạt giải | [28] | ||
2014 | MTV Africa Music Awards 2014 | Best Collaboration | "Kiboko Changu" featuring Radio and Weasel | Đề cử | [29] |
Công nhận
sửa- Pure and Natural Most Inspiring Young Woman 2010.
- Pearl of Africa Music Award-Best Female Artist 2010
Tham khảo
sửa- ^ “Amani's biography”. Ghafla!. 26 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ “CECILIA WAIRIMU BIOGRAPHY | DAILY NATION WAKENYA”. wakenya.co.ke. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Amani (Musician)”. In.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b c The Standard, ngày 30 tháng 10 năm 2009: Amani’s road to the top
- ^ Daily Nation, Young Nation magazine, ngày 22 tháng 2 năm 2004: THE STARS: What really shaped their lives?
- ^ a b The Standard, Pulse Magazine, ngày 8 tháng 8 năm 2008: Amani:[liên kết hỏng]
- ^ Diane Coetzer (ngày 19 tháng 11 năm 2010). “R. Kelly Backs African Supergroup”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
- ^ Emily Wither; Teo Kermeliotis (ngày 22 tháng 2 năm 2011). “R. Kelly backs African supergroup tipped for global stardom”. CNN. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
- ^ Syombua, Pauline (ngày 9 tháng 3 năm 2015). “New Music: Amani- Kizungu Zungu”. Niaje. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ndung'u, Tony (ngày 13 tháng 3 năm 2015). “Amani Unmasked: Details Of Her Video Shoot That You Didn't Know!”. Ghafla!. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b c “New Music Video: Amani's comeback continues with release of "Heartbreaker"”. 98.4 Capital FM. ngày 9 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ Kingsley, David (ngày 30 tháng 7 năm 2015). “Amani Finally Drops Heartbreaker (Audio)”. Niaje. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ Baba Ghafla (ngày 21 tháng 8 năm 2009). “Ninanoki”. Ghafla!. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Missing My Baby”. Ghafla!. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Usiwe Mbali”. EA Tube. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
- ^ Gitei, Wangui (ngày 10 tháng 5 năm 2013). “Kenyan pop diva Amani releases new single”. 98.4 Capital FM. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ndanu, Carole (ngày 12 tháng 3 năm 2015). “Singer Amani Releases New Video- 'Kizungu Kizungu' (Video)”. Niaje. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Amani - Heartbreaker”. Kenyans.co.ke. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b c d The Standard, Pulse Magazine, ngày 5 tháng 5 năm 2006: The chosen few[liên kết hỏng]
- ^ a b “Kisima Awards - Winners 2006”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ Musicuganda.com: PAM 2006 nominees Lưu trữ 2010-05-22 tại Wayback Machine
- ^ Kisima Awards - Winners 2007 Lưu trữ 2011-07-22 tại Wayback Machine
- ^ Museke: Pearl of Africa Music (PAM) awards 2007 winners - Uganda Lưu trữ 2009-02-26 tại Wayback Machine
- ^ Tanzania Music Awards - 2007 Nominees
- ^ “Tanzania Music Awards - 2008 Nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b Music Industry Online: 2008 Channel O Music Video Awards Nominees
- ^ a b c d Museke: 2009 Channel O Africa Music Video Awards nominees Lưu trữ 2009-07-19 tại Wayback Machine
- ^ Museke: MTV Africa Music Awards (MAMAs) 2009 winners
- ^ “Mafikizolo, Uhuru, Davido lead nominations for MTV Africa Music Awards”. Sowetan LIVE. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
Bản mẫu:MTV Africa Music Awards for Best Male and Female Artists