Alseodaphnopsis hokouensis
Alseodaphnopsis hokouensis là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Hsi-wen Li miêu tả khoa học đầu tiên năm 1979 dưới danh pháp Alseodaphne hokouensis.[1] Năm 2017, Hsi-wen Li và Jie Li chuyển nó sang chi Alseodaphnopsis.[2]
Alseodaphnopsis hokouensis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Magnoliidae |
Bộ (ordo) | Laurales |
Họ (familia) | Lauraceae |
Tông (tribus) | Perseeae |
Chi (genus) | Alseodaphnopsis |
Loài (species) | A. hokouensis |
Danh pháp hai phần | |
Alseodaphnopsis hokouensis (H.W.Li) H.W.Li & J.Li, 2017 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Alseodaphne hokouensis H.W.Li, 1979 |
Môi trường sống và phân bố
sửaRừng lá rộng thường xanh ở cao độ đến 700 m.[3] Đông nam tỉnh Vân Nam.[2][3]
Tên gọi
sửaTên gọi tại Trung Quốc là 河口油丹 (Hà Khẩu du đan, nghĩa là du đan Hà Khẩu).[3]
Mô tả
sửaCây gỗ. Cành con màu nâu khi khô, có sọc, nhẵn nhụi. Chồi đầu cành gần hình cầu, đường kính khoảng 2 mm; vảy chồi màu nâu, hình trứng rộng, đỉnh nhọn, nhẵn nhụi. Lá mọc so le; cuống lá 1,5-3 cm, lồi-lõm, nhẵn nhụi; phiến lá màu nâu phía xa trục khi khô, màu xanh lục-nâu ở mặt gần trục, hình elip đến thuôn dài, 10,5-17 × 4-6,5 cm, gần giống da, nhẵn cả hai mặt, gân giữa nhô cao mặt xa trục, chìm mặt gần trục, gân bên 9-13 đôi, hơi nhô cao ở cả hai mặt, xiên, mờ dần và nối với nhau ở gần mép lá, các gân ngang và gân con hình lưới dày đặc, dễ thấy ở cả hai mặt, gốc hình nêm rộng đến gần thuôn tròn, đỉnh nhọn ngắn đột ngột. Chùy hoa 10,5-15 cm, gắn vào phần dưới của cành non; cuống chùy hoa phân nhánh ở giữa hoặc phía trên, cuống hoa và trục nhánh nhẵn nhụi; lá bắc và lá bắc con thẳng, khoảng 1,5 mm, nhọn, có lông rung, chóng rụng. Cuống hoa 3-4 mm, hơi phình ở đỉnh, nhẵn nhụi. Hoa nhỏ, khoảng 2,5 mm. Ống bao hoa ngắn; các thùy bao hoa hình trứng, không đều, khoảng 2 × 1,5 mm, hơi nhọn, nhẵn nhụi mặt ngoài, mặt trong có lông măng màu xám, sớm rụng. Nhị sinh sản 9, nhỏ, khoảng 1,5 mm ở vòng 1 và 2, khoảng 1,7 mm ở vòng 3; chỉ nhị có lông nhung, khoảng 0,7 mm ở vòng 1 và 2, khoảng 1 mm ở vòng 3, mỗi chỉ nhị ở vòng 3 có 2 tuyến hình thận-hình cầu có cuống ở gốc, các chỉ nhị khác không có tuyến; bao phấn của vòng 1 và 2 hình thuôn dài, gần dài như chỉ nhị, với các ngăn hướng vào trong, bao phấn của vòng 3 hình chữ nhật, với các ngăn hướng ra ngoài. Bầu nhụy hình trứng, khoảng 1,5 mm, nhẵn nhụi, thuôn dần thành vòi nhụy dài khoảng 0,5 mm; đầu nhụy hình đĩa, hơi xẻ thùy. Quả không rõ. Ra hoa tháng 5.[3]
Chú thích
sửa- ^ The Plant List (2010). “Alseodaphne hokouensis”. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
- ^ a b Mo Y. Q., Li L., Li J. W., Rohwer J. G., Li H. W. & Li J., 2017. Alseodaphnopsis: A new genus of Lauraceae based on molecular and morphological evidence. PLoS ONE 12(10): e0186545. doi:10.1371/journal.pone.0186545
- ^ a b c d Alseodaphne hokouensis trong e-flora. Tra cứu ngày 19-11-2020.
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Alseodaphnopsis hokouensis tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Alseodaphnopsis hokouensis tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Alseodaphnopsis hokouensis”. International Plant Names Index.