Alexandre Song
Alexandre Dimitri Song Billong, thường được biết đến với tên Alex Song, (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1987) là một cựu cầu thủ bóng đá người Cameroon. Anh là cháu của cựu cầu thủ Liverpool Rigobert Song. Anh thường chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm, nhưng lại nổi bật trong vị trí hậu vệ trong mùa giải 2007–08.
Song chơi cho Rubin Kazan năm 2016 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Alexandre Dimitri Song Billong | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 9 tháng 9, 1987 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Douala, Cameroon | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||||||||||||||||
Vị trí |
Tiền vệ phòng ngự Trung vệ | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2001–2004 | Bastia | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2004–2006 | Bastia | 32 | (0) | ||||||||||||||
2005–2006 | → Arsenal (Cho mượn) | 5 | (0) | ||||||||||||||
2006–2012 | Arsenal | 138 | (7) | ||||||||||||||
2007 | → Charlton Athletic (Cho mượn) | 12 | (0) | ||||||||||||||
2012–2016 | Barcelona | 39 | (1) | ||||||||||||||
2014–2015 | → West Ham United (mượn) | 28 | (0) | ||||||||||||||
2015–2016 | → West Ham United (mượn) | 12 | (0) | ||||||||||||||
2016–2018 | Rubin Kazan | 22 | (1) | ||||||||||||||
2018–2020 | Sion | 20 | (0) | ||||||||||||||
2018–2020 | Sion II | 6 | (0) | ||||||||||||||
2020–2023 | Arta/Solar7 | 0 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2002–2003 | U-16 Pháp | 6 | (0) | ||||||||||||||
2003–2004 | U-17 Cameroon | 3 | (0) | ||||||||||||||
2008 | U-23 Cameroon | 3 | (0) | ||||||||||||||
2005–2014 | Cameroon | 49 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 8 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 8 năm 2015 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaBastia
sửaSong tham gia vào đội trẻ Bastia vào năm 2003-2004. Suốt thời gian ở Bastia, anh đã thu hút được sự chú ý của nhiều câu lạc bộ lớn như Inter Milan, Juventus, Manchester United và Arsenal
Arsenal F.C
sửaKhả năng chơi bóng của Alex Song đã làm huấn luyện viên Arsène Wenger thích thú. Sau khi thoả thuận với Bastia, Arsenal đã chắn chắc có sự phục vụ của Song trong mùa giải 2005-06 (dưới dạng cho mượn). Sau đó,ngày 26 tháng 6 Arsenal đồng ý tốn 1 triệu bảng Anh để ký một bảng hợp đồng có thời hạn 4 năm với cầu thủ người Cameroon.
Lần trình diễn đầu tiên của Song tại Premiership là trận Arsenal thắng Everton 2-0 (ngày 19 tháng 9).
Ngày 9 tháng 1 năm 2007, bàn thắng đầu tiên của Song cho Arsenal được ghi trong trận các pháo thủ đại thắng Liverpool 6-3 (mùa giải 2006-07)
Ngày 30-1, Arsenal ký một bảng hợp đồng cho Charlton Athletic mượn Alex Song đến hết mùa giải 2006-07.
Sau khi trở lại với Arsenal, Song lại tiếp tục có 1 pha lập công trong trận thắng Fenerbahce 5-2 ở cúp C1-Champions Leauge. Đây là bàn thắng đầu tiên của Song ở đấu trường châu Âu và cũng là bàn thắng thứ 3 cho pháo thủ trên mợi mặt trận. Sau đó trong trận Arsenal thắng Wigan Athletic 4-1, Song cũng đã ghi bàn
Mùa giải 2009-2010
sửaSong bắt đầu mùa giải rất tốt, anh được các cổ động viên bỏ phiếu bình chọn các cầu thủ hay nhất đội nhiều thứ 3 trên trang web Arsenal.com (sau Cesc Fàbregas và Robin van Persie). Ngày 25 tháng 11 năm 2009, cầu thủ người Camaroon gia hạn hợp đồng đến năm 2014 với Arsenal. Ngày 30-12, Song ghi bàn ấn định chiến thắng 4-1 của Arsenal trước Portsmouth. Trong suốt mùa giải 2009-10, Song đã cho thấy mình là 1 cầu thủ hữu ích trong đội hình chính của Giáo sư
Mùa giải 2010-2011
sửaỞ mùa giải này Song lại luôn có mặt trong đội hình ra quân của Arsenal. Anh trở lại vị trí tiền vệ trung tâm. Anh là người ghi bàn thắng thứ 1000 của các pháo thủ dưới thời Arsène Wenger, bàn thắng đó được ghi trong trận thắng Bolton Wanderers 4-1 vào ngày 11-9. Các bàn thắng của Song lại tiếp tục được ghi trong các trận thắng Shakhtar Donetsk (5-1), Manchester City (3-0) và West Ham United (1-0)
Barcelona
sửaNgày 20 tháng 8 năm 2012, Song đã ký một hợp đồng 5 năm với Barcelona với mức phí 15 triệu bảng.[1]
West Ham United
sửaNgày 30 tháng 8 năm 2014, Song gia nhập câu lạc bộ Anh West Ham United theo một bản hợp đồng cho mượn trong một mùa giải.[2] Trong mùa giải tiếp theo, anh tiếp tục được West Ham mượn.[3]
Rubin Kazan
sửaNgày 21 tháng 7 năm 2016, Rubin Kazan đạt được thỏa thuận chiêu mộ Alex Song từ Barcelona.[4]
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến 24 tháng 3 năm 2016[5]
Giải đấu | Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia* | Châu Âu | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
Ligue 1 | Bastia | 2004–05 | 32 | 0 | 3 | 0 | — | 35 | 0 | |
Tổng cộng Pháp | 32 | 0 | 3 | 0 | — | 35 | 0 | |||
Premier League | Arsenal | 2005–06 | 5 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 9 | 0 |
2006–07 | 2 | 0 | 3 | 1 | 1 | 0 | 6 | 1 | ||
Charlton Athletic (mượn) | 2006–07 | 12 | 0 | 0 | 0 | — | 12 | 0 | ||
Arsenal | 2007–08 | 9 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 15 | 0 | |
2008–09 | 31 | 1 | 6 | 0 | 11 | 1 | 48 | 2 | ||
2009–10 | 26 | 1 | 2 | 0 | 10 | 0 | 38 | 1 | ||
2010–11 | 31 | 4 | 6 | 0 | 5 | 1 | 42 | 5 | ||
2011–12 | 34 | 1 | 3 | 0 | 9 | 0 | 46 | 1 | ||
Tổng cộng Anh | 160 | 7 | 25 | 1 | 42 | 2 | 227 | 10 | ||
La Liga | Barcelona | 2012–13 | 20 | 1 | 6 | 0 | 8 | 0 | 34 | 1 |
2013–14 | 19 | 0 | 8 | 0 | 4 | 0 | 31 | 0 | ||
Tổng cộng Tây Ban Nha | 39 | 1 | 14 | 0 | 12 | 0 | 65 | 1 | ||
Premier League | West Ham United | 2014–15 | 28 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 31 | 0 |
2015–16 | 12 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | ||
Tổng cộng Anh | 40 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 46 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 270 | 8 | 48 | 1 | 54 | 2 | 373 | 11 |
(* FA Cup, League Cup và FA Community Shield)
Quốc tế
sửaĐội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Cameroon | 2005 | 1 | 0 |
2008 | 11 | 0 | |
2009 | 3 | 0 | |
2010 | 9 | 0 | |
2011 | 5 | 0 | |
2012 | 7 | 0 | |
2013 | 6 | 0 | |
2014 | 7 | 0 | |
Tổng cộng | 49 | 0 |
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửaBarcelona
sửa- La Liga: 2012–13
- Supercopa de España: 2013
Cá nhân
sửa- Đội hình xuất sắc nhất Cúp bóng đá châu Phi: 2008, 2010
Tham khảo
sửa- ^ “Alexandre Song signs his new contract with FC Barcelona” [Alexandre Song ký hợp đồng mới với FC Barcelona] (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Alex Song joins West Ham United on loan from Barcelona” [Alex Song gia nhập West Ham United theo dạng cho mượn từ Barcelona] (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 30 tháng 8 năm 2014. Truy cập 30 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Antonio, Song, Moses and Jelavic join West Ham on deadline day” [Antonio, Song, Moses và Jelavic tới West Ham trong ngày cuối cùng của kỳ chuyển nhượng] (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập 1 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Rubin Kazan set to sign Alex Song from Barcelona” [Rubin Kazan chiêu mộ Alex Song từ Barcelona] (bằng tiếng Anh). ESPN FC. 21 tháng 7 năm 2016. Truy cập 1 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Alex Song”. www.soccerbase.com. Truy cập 24 tháng 3 năm 2016.