Alexander Lobanov
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Alexander Lobanov (tiếng Nga: Александр Лобанов; sinh ngày 4 tháng 1 năm 1986 ở Tashkent) là một thủ môn bóng đá người Uzbekistan gốc Nga thi đấu cho Pakhtakor ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Uzbekistan.
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Alexander Lobanov | ||
Ngày sinh | 4 tháng 1, 1986 | ||
Nơi sinh | Tashkent, Uzbekistan | ||
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Pakhtakor | ||
Số áo | 12 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005 | Sogdiana Jizzakh | 25 | (0) |
2006 | Kaisar | 18 | (0) |
2007 | Akzhayik | 9 | (0) |
2008 | FK Buxoro | 4 | (0) |
2009–2011 | Jaykhun Nukus | 10 | (0) |
2012–2016 | Pakhtakor | 107 | (0) |
2016 | Persepolis | 8 | (0) |
2016– | Pakhtakor | 58 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015– | Uzbekistan | 20 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 5 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 9, 2015 |
Sự nghiệp
sửaAnh bắt đầu sự nghiệp thi đấu tại Sogdiana Jizzakh năm 2005. Năm 2007, anh chuyển đến câu lạc bộ Kazakhstan Kaisar. Lobanov gia nhập Pakhtakor Tashkent năm 2012 và ký hợp đồng 3 năm. Trước đó anh từng thi đấu cho Jaykhun Nukus. Lobanov trở thành thủ môn chính của Pakhtakor năm 2012.
Persepolis
sửaVào tháng 1 năm 2016 Lobanov ký hợp đồng 6 tháng với đội bóng tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Iran Persepolis.[1] Anh mang áo số 55, có trận đấu giữ sạch lưới đầu tiên cho Persepolis vào ngày 12 tháng 2 năm 2016 trong chiến thắng 1–0 trước Foolad.
Quốc tế
sửaMặc dù Lobanov nhiều lần được triệu tập vào Uzbekistan, anh có màn ra mắt chính thức cho đội tuyển quốc gia ngày 3 tháng 9 năm 2015 tại vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 trước Yemen trong đội hình xuất phát.
Thống kê
sửaThống kê sự nghiệp câu lạc bộ
sửa- Tính đến 21 tháng 11 năm 2015.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp[i] | Châu lục[ii] | Tổng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | C.S. | Số trận | C.S. | Số trận | C.S. | Số trận | C.S. | ||
Pakhtakor | 2012 | Uzbek League |
19 | 13 | 5 | 0 | 1 | 0 | 25 | 13 |
2013 | 25 | 10 | 4 | 2 | 5 | 2 | 34 | 14 | ||
2014 | 26 | 14 | 5 | 2 | – | – | 31 | 16 | ||
2015 | 30 | 13 | 4 | 2 | 6 | 0 | 41[iii] | 15 | ||
Uzbekistan Tổng | 100 | 50 | 18 | 6 | 12 | 2 | 131 | 58 | ||
Persepolis | 2015–16 | PGPL | 2 | 0 | 0 | 0 | – | – | 0 | 0 |
Tổng cộng sự nghiệp | 102 | 50 | 18 | 6 | 12 | 2 | 131 | 58 |
- ^ Bao gồm Cúp bóng đá Uzbekistan và Hazfi Cup
- ^ Bao gồm ACL
- ^ Bao gồm one appearance ở Siêu cúp bóng đá Uzbekistan
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửa- Giải bóng đá vô địch quốc gia Uzbekistan (3): 2012, 2014, 2015
- Persepolis
Tham khảo
sửa- ^ “Tasnim News Agency - Iran's Persepolis Signs Uzbekistan International Keeper Lobanov”. Tasnim News Agency.
Liên kết ngoài
sửa- Footballzz Profile
- Eurosport Profile
- Bản mẫu:ESPN FC
- Alexander Lobanov tại Soccerway