Ain't It Fun (bài hát của Paramore)

"Ain't It Fun" là một bài hát của ban nhạc Rock Mỹ Paramore, được phát hành là đĩa đơn thứ tư cũng từ album phòng thu thứ tư của họ Paramore (album) (2013). Bài hát được sản xuất bởi nhạc sĩ Justin Meldal-Johnsen và được thu âm tại Los Angeles. Bài hát được bắt đầu với nhiều lần lặp lại các phím guitar điện của Taylor York. Các âm thanh phụ đi kèm là xylophone và guitar bass cùng với giọng ca chính và sáu thành viên thuộc dàn hợp xướng khác. Trưởng nhóm của ban nhạc, Hayley Williams cho biết cô viết bài hát này dựa trên trải nghiệm cuộc đời và sự lạc quan về tương lai phía trước.

"Ain't It Fun"
Đĩa đơn của Paramore
từ album Paramore
Phát hành4 tháng 2 năm 2014 (2014-02-04)
Thu âm2012 in Los Angeles
Thể loại
Thời lượng4:56
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtJustin Meldal-Johnsen
Thứ tự đĩa đơn của Paramore
"Daydreaming"
(2013)
"Ain't It Fun"
(2014)

"Ain't It Fun" đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ giới phê bình âm nhạc, những người luôn ca ngợi sự độc đáo trong âm nhạc. Bài hát đã được phát trên các đài phát thanh chính của Hoa Kỳ và Ý. Một đĩa đơn dày 12 inch đã được phát hành vào ngày Record Store năm 2014. Bài hát đã được thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Paramore từ trước đến nay - đứng thứ 10 và được 2 lần nhận được chứng nhận bạch kim của RIAA khi đã bán được hơn 2 triệu bản. Bài hát cũng đạt thành công vang dội trên thị trường quốc tế khi lọt vào tốp 40 của các bảng xếp hạng ở Úc, CanadaVenezuela. Vào ngày 8-2-2015, bài hát đã giành Giải Grammy cho Bài hát Rock hay nhất tại lễ trao Giải Grammy lần thứ 57. Đây là chiến thắng đầu tiên của Paramore tại giải Grammy và Hayley trở thành người phụ nữ đầu tiên vinh dự đứng trên bục vinh quang của hạng mục này kể từ thời Alanis Morissette vào năm 1999.

"Ain't It Fun" đã được biểu diễn lại trên truyền hình nhiều lần trên các chương trình The Voice, Late Night with Seth MeyersAmerican Idol. Nó cũng nằm trong chuyến lưu diễn của ban nhạc mang tên The Self-Titled Tour (2013-15). Sau khi MV bài hát đầu tiên của đạo diễn Jonathan Desbiens bị hủy bỏ, một MV khác được làm lại bởi đạo diễn Sophia Peer. Sau khi phát hành vào tháng 1 năm 2014, ban nhạc hi vọng MV này sẽ sớm xô đổ hàng loạt kỷ lục mới.

Chứng nhận và doanh số

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[23] Vàng 40.000*
Hoa Kỳ (RIAA)[24] 2× Bạch kim 2.000.000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

^ b Once Paramore—being one of its members or the entire group—breaks a world record in the "Ain't It Fun" video, a title screen appears stating the record they have established, as well as displaying the time it took.[25]

Tham khảo

sửa
  1. ^ "Australian-charts.com – Paramore – Ain't It Fun" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ "Paramore Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ "Paramore Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ "Paramore Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2014.
  6. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 34. týden 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ "Chart Track: Week 35, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 34. týden 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  10. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ "Paramore Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ "Paramore Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ "Paramore Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ "Paramore Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ "Paramore Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ “Pop Rock General”. Record Report. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ “Canadian Hot 100: Page 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2014.
  18. ^ “Hot 100 Songs – Year End 2014”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  19. ^ “Adult Conemporary Songs: Page 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2014.
  20. ^ “Adult Pop Songs: Page 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2014.
  21. ^ “Hot Rock Songs: Page 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2014.
  22. ^ “Year End: Pop Music: Top Pop Songs Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2014.
  23. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Paramore – Ain't It Fun” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  24. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Paramore – Ain't It Fun” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  25. ^ Montgomery, James. “Paramore Reveal Secrets Of 'Brick By Boring Brick' Video”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2009.