After the War (album của Gary Moore)
After the War là album phòng thu solo thứ 7 của nghệ sĩ guitar người Ireland Gary Moore, được phát hành vào năm 1989.
After the War | ||||
---|---|---|---|---|
Ảnh bìa chụp bởi John Claridge | ||||
Album phòng thu của Gary Moore | ||||
Phát hành | 25 tháng 1 năm 1989 | |||
Thu âm | 1988 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 53:01 | |||
Hãng đĩa | Virgin | |||
Sản xuất | Peter Collins | |||
Thứ tự album của Gary Moore | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ After the War | ||||
|
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [1] |
Collector's Guide to Heavy Metal | 6/10[2] |
Kerrang! | [3] |
Rock Hard | 8.0/10[4] |
Bối cảnh
sửaGiống như tác phẩm trước Wild Frontier, After the War mang chất liệu nhạc Celtic. Bản hòa tấu "Dunluce" được đặt theo Lâu đài Dunluce ở Bắc Ireland. Trong bài "Led Clones", Ozzy Osbourne (người từng làm việc cùng Moore trước khi nam ca sĩ hợp tác với Randy Rhoads) là người đồng hát chính. Ca khúc mang hàm ý mỉa mai các ban nhạc Kingdom Come (nổi tiếng lúc bấy giờ) và dựa trên loại âm thanh và hình ảnh kiểu Led Zeppelin. "Bài hát ấy rất chi là vui," Ozzy nhớ lại, "và đúng là một vinh dự khi thu âm cùng Gary."[5] Andrew Eldritch (giọng ca của nhóm The Sisters of Mercy) là người hát bè trong các bài như "After the War", "Speak for Yourself" và "Blood of Emeralds". Moore một lần nữa dành lời tri ân để tưởng nhớ người bạn chí cốt và đồng nghiệp quá cố Phil Lynott với ca khúc "Blood of Emeralds".
"After the War" sẽ là dấu mốc cuối mà Moore theo đuổi dòng hard rock thông thường và là album rock cuối của ông tính đến trước khi Dark Days in Paradise (1997) ra đời. Bắt đầu từ album kế tiếp là Still Got the Blues, ông sẽ chủ yếu chuyển sang chơi nhạc blues. Mặc dù Cozy Powell chơi trống trong album, anh lại bị thay thế bởi Chris Slade trong tour diễn. Lý do là bởi Cozy bận chuẩn đi lưu diễn cùng Black Sabbath nhằm quảng bá cho album Headless Cross (anh cũng chơi trống trong album này). After the War đã gặt hái đĩa vàng ở Đức và Thụy Điển[6][7] cũng như đĩa bạc ở Anh.[8] Mặc dù các album Wild Frontier và After the War đều gặt hái thành công, song về sau Moore lại phát ngán và ví chúng như "đống rác rưởi lớn nhất" mà ông từng nghe.[9]
Danh sách bài hát
sửaTất cả các ca khúc được viết bởi Gary Moore, ngoại trừ chỗ ghi chú.
Mặt một | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
1. | "After the War" | 4:17 | |
2. | "Speak for Yourself" | Moore, Neil Carter | 3:42 |
3. | "Livin' on Dreams" | 4:14 | |
4. | "Led Clones (hợp tác với Ozzy Osbourne)" | Moore, Carter | 6:07 |
Mặt hai | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
1. | "Running from the Storm" | 4:45 | |
2. | "This Thing Called Love" | 3:32 | |
3. | "Ready for Love" | 5:39 | |
4. | "Blood of Emeralds" | Moore, Carter | 8:19 |
Đĩa CD | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
1. | "Dunluce (Part 1)" (hòa tấu) | 1:17 | |
2. | "After the War" | 4:17 | |
3. | "Speak for Yourself" | Moore, Carter | 3:42 |
4. | "Livin' on Dreams" | 4:14 | |
5. | "Led Clones (hợp tác với Ozzy Osbourne)" | Moore, Carter | 6:07 |
6. | "The Messiah Will Come Again" (hòa tấu) | Roy Buchanan | 7:29 |
7. | "Running from the Storm" | 4:45 | |
8. | "This Thing Called Love" | 3:22 | |
9. | "Ready for Love" | 5:39 | |
10. | "Blood of Emeralds" | Moore, Carter | 8:19 |
11. | "Dunluce (Part 2)" (instrumental) | 3:50 |
Đĩa CD cập nhật năm 2002 với các bài tặng kèm | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
12. | "Emerald" (bản cover của Thin Lizzy) | Scott Gorham, Brian Downey, Brian Robertson, Phil Lynott | 4:06 |
13. | "Over the Hills and Far Away" (live) | 10:16 | |
14. | "Military Man" (live) | Lynott | 6:26 |
15. | "Wild Frontier" (live) | 5:01 |
Đội ngũ thực hiện
sửa- Nhạc công
- Gary Moore – guitar, hát chính
- Neil Carter – keyboard, hát bè
- Bob Daisley – bass
- Cozy Powell – trống
- Don Airey – đánh keyboard trong "The Messiah Will Come Again," "Running from the Storm" và "This Thing Called Love"
- Laurence Cottle – chơi bass trong "The Messiah Will Come Again"
- Steve Piggott - sắp đặt chuỗi tiếng bass trong "Ready for Love"
- Charlie Morgan – chơi trống "After the War"
- Simon Phillips – chơi trống trong "Speak for Yourself" và "Blood of Emeralds"
- Brian Downey – chơi trống trong "Emerald"
- Chris Thompson – hát bè trong "After the War," "Led Clones" và "Ready for Love," chơi violin trong "Led Clones"
- Ozzy Osbourne – đồng hát chính trong "Led Clones," hát bè trong "Speak for Yourself"
- Andrew Eldritch – hát bè trong "After the War," "Speak for Yourself" và "Blood of Emeralds"
- Sam Brown, Miriam Stockley – hát bè trong "Ready for Love"
- Sản xuất
- Peter Collins – nhà sản xuất
- Ian Taylor – kỹ thuật viên âm thanh, trộn âm
- Duane Baron – trộn âm
- Steve Barnett - quản lý
- Stewart Young - quản lý
- Hard to Handle - quản lý
Bảng xếp hạng
sửa
Albumsửa
|
Đĩa đơnsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Tổ chức | Năm | Doanh số |
Đức | BVMI | 1989 | Vàng (+ 250.000)[26] |
Liên hiệp Anh | BPI | 1989 | Bạc (+ 60.000)[27] |
Thụy Điển | IFPI Thụy Điển | 1989 | Vàng (+ 15.000)[28] |
Chú thích
sửa- ^ Rivadavia, Eduardo. “Gary Moore - After the War review”. AllMusic. Truy cập 22 tháng 5 năm 2014.
- ^ Popoff, Martin (1 tháng 11 năm 2005). The Collector's Guide to Heavy Metal: Volume 2: The Eighties. Burlington, Ontario, Canada: Collector's Guide Publishing. tr. 230–231. ISBN 978-1-894959-31-5.
- ^ Hotten, Jon (28 tháng 1 năm 1989). “Don't Mention the War”. Kerrang! (223): 15. ISSN 0262-6624.
- ^ Trojan, Frank (1989). “Review Album: Gary Moore - After the War”. Rock Hard (bằng tiếng Đức) (32). Truy cập 25 tháng 6 năm 2018.
- ^ Wall, Mick (2014). “Jumping at shadows”. Classic Rock (202): 59.
- ^ “IFPI Sweden – Gold & Platinum 1987–1998” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Gold-/Platin-datenbank – Gary Moore”. Bundesverband Musikindustrie. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Gary Moore – After the War”. BPI – British Phonographic Industry. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
- ^ “How The Blues Saved Gary Moore”. Louder. 1 tháng 9 năm 2014. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Album – Gary Moore, After the War”. Charts.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b c “Sisältää hitin: Levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1961: MOK - MOY > Garu Moore”. Sisältää hitin / Timo Pennanen. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – After the War (Album)”. Norwegiancharts.com. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – After the War (Album)”. Swedishcharts.com. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – After the War”. Hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – After the War (Album)”. charts.nz. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ AA.VV. (25 tháng 4 năm 2006). Album Chart-Book Complete Edition 1970~2005. Tokyo, Nhật Bản: Oricon. ISBN 978-487-1-31077-2.
- ^ “Gary Moore – After the War”. Dutch Charts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b c “Gary Moore Official Charts”. Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore Chart History – Billboard 200”. Billboard.com. Billboard. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – After the War (Song)”. Norwegiancharts.com. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – After the War (Song)”. Swedishcharts.com. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “The Irish Cahrts: search for Gary Moore”. Irish Recorded Music Association. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – After the War”. Hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – After the War (Song)”. charts.nz. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore Chart History: Mainstream Rock”. Billboard.com. Billboard. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Gary Moore)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BPI Awards Database: Search for Gary Moore”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ IFPI Sweden – Gold & Platinum 1987–1998 (pdf) Lưu trữ 2012-02-16 tại Wayback Machine