Adıyaman
Adıyaman (tiếng Kurd: Semsûr;[2][3][4] tiếng Armenia: Բերա) là một thành phố ở đông nam Thổ Nhĩ Kỳ, là tỉnh lỵ tỉnh Adıyaman. Đây là một trong những thành phố phát triển nhanh nhất của nước này. Dân số đã tăng từ 100.045 người (1990) lên 202.735 người năm 2010.[5] Thành phố có một phần đáng kể dân cư người Kurd.[6][7][8]
Adıyaman | |
---|---|
— Thành phố — | |
Đại lộ Atatürk ở Adiyaman | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Tỉnh | Adıyaman |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Fehmi Hüsrev Kutlu (AKP) |
• Thống đốc | Mahmut Demirtaş [1] |
Diện tích | |
• Huyện | 1.679,21 km2 (648,35 mi2) |
Dân số | |
• Đô thị | 217.463 |
• Huyện | 273.820 |
• Mật độ Huyện | 160/km2 (420/mi2) |
Múi giờ | UTC+3 |
02010 | |
Thành phố kết nghĩa | Tekirdağ Metropolitan Municipality |
Trang web | www |
Khí hậu
sửaDữ liệu khí hậu của Adıyaman | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 19.9 (67.8) |
23.8 (74.8) |
28.3 (82.9) |
34.5 (94.1) |
39.0 (102.2) |
41.5 (106.7) |
45.3 (113.5) |
44.5 (112.1) |
42.2 (108.0) |
36.1 (97.0) |
29.4 (84.9) |
26.5 (79.7) |
45.3 (113.5) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 9.2 (48.6) |
10.9 (51.6) |
15.7 (60.3) |
21.1 (70.0) |
27.4 (81.3) |
34.1 (93.4) |
38.7 (101.7) |
38.6 (101.5) |
33.6 (92.5) |
26.3 (79.3) |
17.4 (63.3) |
11.1 (52.0) |
23.7 (74.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | 5.0 (41.0) |
6.2 (43.2) |
10.4 (50.7) |
15.3 (59.5) |
20.9 (69.6) |
27.1 (80.8) |
31.5 (88.7) |
31.2 (88.2) |
26.2 (79.2) |
19.7 (67.5) |
11.9 (53.4) |
6.8 (44.2) |
17.7 (63.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 1.8 (35.2) |
2.5 (36.5) |
5.9 (42.6) |
10.0 (50.0) |
14.7 (58.5) |
20.1 (68.2) |
24.1 (75.4) |
23.9 (75.0) |
19.4 (66.9) |
14.2 (57.6) |
7.6 (45.7) |
3.6 (38.5) |
12.3 (54.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −14.4 (6.1) |
−10.0 (14.0) |
−7.0 (19.4) |
−2.0 (28.4) |
3.4 (38.1) |
10.6 (51.1) |
15.0 (59.0) |
15.8 (60.4) |
9.6 (49.3) |
2.2 (36.0) |
−3.5 (25.7) |
−8.4 (16.9) |
−14.4 (6.1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 140.5 (5.53) |
107.1 (4.22) |
87.3 (3.44) |
61.7 (2.43) |
45.2 (1.78) |
9.4 (0.37) |
1.9 (0.07) |
2.5 (0.10) |
9.2 (0.36) |
48.6 (1.91) |
74.1 (2.92) |
142.0 (5.59) |
729.5 (28.72) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 12.63 | 11.97 | 11.80 | 11.67 | 9.27 | 3.33 | 1.00 | 0.93 | 2.03 | 7.10 | 8.67 | 11.47 | 91.9 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 111.6 | 124.3 | 170.5 | 213.0 | 269.7 | 324.0 | 347.2 | 322.4 | 264.0 | 204.6 | 150.0 | 102.3 | 2.603,6 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 3.6 | 4.4 | 5.5 | 7.1 | 8.7 | 10.8 | 11.2 | 10.4 | 8.8 | 6.6 | 5.0 | 3.3 | 7.1 |
Nguồn: Cơ quan Khí tượng Nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ[9] |
Tham khảo
sửa- ^ “T.C. Adıyaman Valiliği”. Truy cập 4 tháng 11 năm 2023.
- ^ Ofra Bengio (2014). Kurdish Awakening: Nation Building in a Fragmented Homeland. tr. 136.
- ^ Avcıkıran, Adem (2009). Kürtçe Anamnez Anamneza bi Kurmancî (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và Kurd). tr. 56.
- ^ Çiftçi, Tekin (2019). “Adıyaman ve Çevresinde Halk İnançları ve Halk Hekimliği (Baweriyên Gelêrî û Dermanê Kurmancî Li Herêma Semsûrê)”. Dicle University Institute of Social Sciences (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Dicle University: 42.
- ^ [1][liên kết hỏng]
- ^ Piotr Zalewski (ngày 18 tháng 10 năm 2015). “The Kurdish town that hosts Turkey's deadliest terror cell”. The Financial Times. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Islamic State Woos Kurdish Attackers in Turkey”. Wall Street Journal. ngày 2 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
- ^ Eliot Bates. Digital Tradition: Arrangement and Labor in Istanbul's Recording Studio Culture. tr. 208.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “Resmi İstatistikler: İllerimize Ait Mevism Normalleri (1991–2020)” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish State Meteorological Service. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Adıyaman tại Wikimedia Commons