Acid peiodic (tiếng Anh: periodic acid) là acid oxo cao nhất của iod, trong đó iod tồn tại trong trạng thái oxy hóa +7. Giống như tất cả các hợp chất vòng, nó có thể tồn tại ở hai dạng: acid orthopeiodic, với công thức hóa học H5IO6 và acid metapeiodic, có công thức HIO4. Acid mesopeiodic, H3IO5 cũng được cho là tồn tại, nhưng không được biết đến ở trong trạng thái tinh khiết.

Acid peiodic được Heinrich Gustav Magnus và CF Ammermüller phát hiện vào năm 1833.[1]

Tổng hợp

sửa

Sản xuất quy mô công nghiệp hiện đại liên quan đến quá trình oxy hóa dung dịch natri iodat trong điều kiện kiềm, hoặc điện hóa trên cực dương PbO2, hoặc bằng cách xử lý bằng chlor:[2]

IO
3
+ 6HO
− 2eIO5−
6
+ 3H2O       (Phản ion omitted for clarity)       E° = -1,6 V[3]
IO
3
+ 6 HO
+ Cl2IO5−
6
+ 2Cl + 3H2O

Acid orthopeiodic có thể được khử nước để cung cấp acid metaperiodic bằng cách đun nóng đến 100 ℃ dưới áp suất thấp.

H5IO6 ⇌ HIO4 + 2H2O

Tiếp tục đun nóng đến khoảng 150 ℃ tạo ra điod pentoxide (I2O5) chứ không phải là anhydride điod heptoxide (I2O7). Acid metapeiodic cũng có thể được điều chế từ nhiều loại orthopeiodat bằng cách xử lý bằng acid nitric loãng.[4]

H5IO6 → HIO4 + 2H2O

Tham khảo

sửa
  1. ^ Ammermüller, F.; Magnus, G. (1833). “Ueber eine neue Verbindung des Jods mit Sauerstoff, die Ueberjodsäure”. Annalen der Physik und Chemie (bằng tiếng Đức). 104 (7): 514–525. Bibcode:1833AnP...104..514A. doi:10.1002/andp.18331040709.
  2. ^ Greenwood, N. N.; Earnshaw, A (1997). Chemistry of the elements (ấn bản thứ 2). Butterworth-Heinemann. tr. 872. doi:10.1016/C2009-0-30414-6. ISBN 978-0-7506-3365-9.
  3. ^ Parsons, Roger (1959). Handbook of electrochemical constants. Butterworths Scientific Publications Ltd. tr. 71.
  4. ^ Riley, edited by Georg Brauer; translated by Scripta Technica, Inc. Translation editor Reed F. (1963). Handbook of preparative inorganic chemistry. Volume 1 (ấn bản thứ 2). New York, N.Y.: Academic Press. tr. 323–324. ISBN 012126601X.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)