15-Crown-5crown ete với công thức hóa học (C2H4O)5. Ete này là dạng pentame vòng của ethylene oxide, có khả năng tạo phức với các cation khác nhau, bao gồm natri (Na+) [2]kali (K+),[3] tuy nhiên, nó thường kết hợp chủ yếu với Na+ có tính chọn lọc ion Na+cao hơn.

15-Crown-5
Skeletal formula
Ball-and-stick model
Danh pháp
Danh pháp IUPAC
1,4,7,10,13-Pentaoxacyclopentadecane[1]
Nhận biết
3D model (JSmol)
1618144
ChEBI
ChEMBL
ChemSpider
ECHA InfoCard 100.046.694
EC Number 251-379-6
3897
MeSH 15-Crown-5
PubChem <abbr title="<nowiki>Compound ID</nowiki>">CID
RTECS number SB0200000
CompTox Dashboard (<abbr title="<nowiki>Hoa Kỳ Environmental Protection Agency</nowiki>">EPA)
Tính chất
C10H20O5
Molar mass 220.265 g·mol−1
Appearance Clear, colorless liquid
Density 1.113 g cm−3 (at 20 °C)
Boiling point 93–96 °C (199–205 °F; 366–369 K) at 0.05 mmHg
log P -0.639
1.465
Nhiệt động học hóa học
-881.1--877.1 kJ mol−1
-5.9157–5.9129 MJ mol−1
Nguy hiểm
Safety data sheet msds.chem.ox.ac.uk[liên kết hỏng]
GHS pictograms The exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
GHS signal word WARNING
H302, H315, H319
P305+351+338
NFPA 704
NFPA 704 four-colored diamondFlammability code 1: Must be pre-heated before ignition can occur. Flash point over 93 °C (200 °F). E.g., canola oilHealth code 2: Intense or continued but not chronic exposure could cause temporary incapacitation or possible residual injury. E.g., chloroformReactivity code 0: Normally stable, even under fire exposure conditions, and is not reactive with water. E.g., liquid nitrogenSpecial hazards (white): no code
1
2
0
Flash point 113 °C (235 °F; 386 K)
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y verify (what is ☑Y☒N ?)
Infobox<span typeof="mw:Entity"> </span>references

Tính chất

sửa

Tương tự như 18-crown-6, 15-crown-5 liên kết với các ion natri. Do đó muối natri hòa tan trong dung môi hữu cơ 15-crown-5.

Các kim loại chuyển tiếp hàng đầu tiên trong bảng tuần hoàn nằm vừa khít trong phân tử 15-crown-5 nhưng không thể nằm trong phân tử 18-crown-6 do bán kính chúng quá nhỏ. Sự liên kết các cation kim loại chuyển tiếp dẫn đến tương tác liên kết hydro xuất phát từ cả hai phối tử nước nằm ở xích đạo và trục. Do đó có thể tách được các polyme cao phân tử trạng thái rắn kết tinh với hiệu suất cao. Các muối kim loại được phân lập ở dạng này bao gồm Co(ClO4)2, Ni(ClO4)2, Cu(ClO4)2 và Zn(ClO4)2. Phức kim loại chuyển tiếp của 15-crown-5 được bố trí trong không gian dưới hình dạng phức 7 phối tử: crown ete nằm ở mặt phẳng xích đạo, 2 phối tử nước nằm trên trục vuông góc với phân tử crown ete.[4]

 
Cấu trúc phức [Co(15-crown-5)(H2O)2]2+.

15-crown-5 sử dụng để cô lập muối ion oxonium. Ví dụ, từ dung dịch axit tetrachloroauric, ion oxonium [H7O3]+ được phân lập dưới dạng muối [(H7O3)(15-crown-5)2][AuCl4]. Nghiên cứu nhiễu xạ neutron chỉ ra cấu trúc của muối này giống dạng bánh sandwich, cho thấy một chuỗi phân tử nước có độ dài liên kết OH khá dài (1,12 Å) trong H+, nhưng độ dài OH ••• O rất ngắn (1,32 Å).[4]

 
Cấu trúc ion [(H7O3)(15-crown-5)2]+

Một dẫn xuất của 15-crown-5, benzo-15-crown-5, được sử dụng để tạo ra các phức chất anion của phối tử carbido dạng muối [K(benzo-15-crown-5)2]+ [4]

(Ar2N)3MoCH + KCH2Ph + 2 (15-crown-5) → [K(15-crown-5)2]+[(Ar2N)3MoC] + CH3Ph

Tham khảo

sửa
  1. ^ "15-crown-5 - Compound Summary". PubChem Compound. USA: National Center for Biotechnology Information. ngày 16 tháng 9 năm 2004. Identification and Related Records. Truy cập 11 October 2011.
  2. ^ Takeda, Y.; và đồng nghiệp (1988). “A Conductance Study of 1:1 Complexes of 15-Crown-5, 16-Crown-5, and Benzo-15-crown-5 with Alkali Metal Ions in Nonaqueous Solvents”. Bulletin of the Chemical Society of Japan. 61 (3): 627–632. doi:10.1246/bcsj.61.627. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ Chen, Chun-Yen; và đồng nghiệp (2006). “Potassium ion recognition by 15-crown-5 functionalized CdSe/ZnS quantum dots in H2O”. Chem. Comm. (3): 263–265. doi:10.1039/B512677K.
  4. ^ a b c Jonathan W. Steed; Jerry L. Atwood (2009). Supramolecular Chemistry, 2nd edition. Wiley. ISBN 978-0-470-51233-3.

Đọc thêm

sửa

Liên kết ngoài

sửa