Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Ấn Độ
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Ấn Độ ( tiếng Hindi: भारत की महिला राष्ट्रीय फुटबॉल टीम) do Liên đoàn bóng đá Ấn Độ (AIFF) quản lý và đại diện cho Ấn Độ trong các giải đấu bóng đá nữ quốc tế.[2]
![]() | |||
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Ấn Độ | ||
---|---|---|---|
Liên đoàn châu lục | Liên đoàn bóng đá châu Á | ||
Liên đoàn khu vực | Liên đoàn bóng đá Nam Á | ||
Huấn luyện viên | Maymol Rocky | ||
Đội trưởng | Ngangom Bala Devi | ||
Thi đấu nhiều nhất | Oinam Bembem Devi (85) | ||
Vua phá lưới | Sasmita Malik (40) | ||
Mã FIFA | IND | ||
| |||
Xếp hạng FIFA | |||
Hiện tại | 61 ![]() | ||
Cao nhất | 49 (12.2013) | ||
Thấp nhất | 100 (9.2009) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Hồng Kông; 7.6.1981) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Cox's Bazar, Bangladesh; 13.12.2010) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Băng Cốc, Thái Lan; 11.12.1998) | |||
Cúp bóng đá nữ châu Á | |||
Số lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1979) | ||
Kết quả tốt nhất | Á quân: 1979, 1983 | ||
Dưới quyền tài phán toàn cầu của FIFA và AFC , và Ấn Độ cũng là một phần của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF). Là một trong những đội mạnh nhất châu Á vào giữa những năm 1970 đến đầu những năm 1980.Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Ấn Độ vẫn chưa tham gia Giải vô địch bóng đá nữ thế giới và Thế vận hội Olympic. Thứ hạng hiện tại của đội theo Bảng xếp hạng nữ thế giới của FIFA là 57 và 11 trong số các quốc gia châu Á.
Lịch sử
sửaHuấn luyện viên đầu tiên của đội là Sushil Bhattacharya, người nắm quyền năm 1975.[3][4] Đội giành hai lần giành vị trí á quân tại Giải vô địch bóng đá nữ châu Á vào các năm 1979 (sau Trung Hoa Đài Bắc) và 1983 (sau Thái Lan).
Ban huấn luyện
sửaTính tới tháng 2 năm 2016 [5][6] [7]
Tên | Chức vụ |
---|---|
Sajid Dar | Huấn luyện viên trưởng |
Maymol Rocky | Trợ lý huấn luyện viên |
Ronibala Chanu | Huấn luyện viên thủ môn |
Dipali Pandey | Bác sĩ |
Sapna Sapho | Giám đốc |
Joseph Solomon | Giám đốc truyền thông |
Các đời huấn luyện viên trưởng
sửaTên | Thời gian dẫn dắt | Trận | Thắng | Hòa | Thua | % thắng |
---|---|---|---|---|---|---|
Sushil Bhattacharya | 1975–2005 | 35 | 16 | 3 | 16 | 45,71% |
Harjinder Singh | 2005[8] –2010 | 9 | 2 | 0 | 7 | 22,22% |
Mohammad Shahid Jabbar | 2010–2013 | 21 | 19 | 1 | 1 | 90,47% |
Anadi Barua | 2013–14 | 5 | 2 | 1 | 1 | 40% |
Tarun Roy | 2014–15 | 8 | 6 | 0 | 2 | 75% |
Sajid Dar | 2015- | 14 | 7 | 3 | 6 | 50% |
Tổng | 90 | 52 | 8 | 29 | 57,78% |
- Tính tới 7 tháng 4 năm 2017
Thành tích
sửaWorld Cup
sửaNăm | Kết quả | Vị trí | Tr | T | H* | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1991 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - | - | - |
1995 | - | - | - | - | - | - | - | - | |
1999 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - | - | - |
2003 | - | - | - | - | - | - | - | - | |
2007 | - | - | - | - | - | - | - | - | |
2011 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - | - | - |
2015 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - | - | - |
2019 | - | - | - | - | - | - | - | - | |
2023 | Rút lui | - | - | - | - | - | - | - | - |
Tổng | 0/8 | - | - | - | - | - | - | - | - |
- *Tính cả các trận hòa phải giải quyết bằng luân lưu 11m.
Cúp bóng đá nữ châu Á
sửaNăm | Kết quả | Tr | T | H* | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1975 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - | - |
1977 | - | - | - | - | - | - | - | |
1979 | Á quân | 7 | 4 | 2 | 1 | 8 | 3 | +5 |
1981 | Hạng ba | 5 | 3 | 1 | 1 | 15 | 1 | +14 |
1983 | Á quân | 6 | 4 | 0 | 2 | 11 | 5 | +6 |
1986 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - | - |
1989 | - | - | - | - | - | - | - | |
1991 | - | - | - | - | - | - | - | |
1993 | - | - | - | - | - | - | - | |
1995 | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 12 | −9 |
1997 | 3 | 2 | 0 | 1 | 13 | 1 | +12 | |
1999 | 4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 12 | −9 | |
2001 | 4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 13 | −10 | |
2003 | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 14 | −7 | |
2006 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - | - |
2008 | - | - | - | - | - | - | - | |
2010 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - | - |
2014 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - | - |
2018 | - | - | - | - | - | - | - | |
2022 | Vượt qua vòng loại với tư cách chủ nhà, nhưng phải bỏ cuộc giữa chừng do ảnh hưởng bởi COVID-19 |
- | - | - | - | - | - | - |
Tổng | 8/20 | 35 | 16 | 3 | 16 | 63 | 61 | 2 |
- *Tính cả các trận hòa phải giải quyết bằng luân lưu 11m.
Á Vận Hội
sửaNăm | Thành tích | Thứ hạng | Pld | W | D* | L | GF | GA | GD |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1990 | Không tham dự | ||||||||
1994 | |||||||||
1998 | Vòng bảng | 8th | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 36 | -35 |
2002 | Không tham dự | ||||||||
2006 | |||||||||
2010 | |||||||||
2014 | Vòng bảng | 9th | 3 | 1 | 0 | 2 | 15 | 20 | -5 |
2018 | Không tham dự | ||||||||
2022 | Vòng bảng | 13th | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 3 | -2 |
2026 | Chưa xác định | ||||||||
2030 | |||||||||
2034 | |||||||||
Tổng cộng | 3/9 | 3 lần vòng bảng | 8 | 1 | 0 | 7 | 17 | 59 | -42 |
- *Tính cả các trận hòa phải giải quyết bằng luân lưu 11m.
Giải vô địch nữ Nam Á
sửaẤn Độ đã bốn lần vô địch Giải vô địch bóng đá nữ Nam Á liên tiếp.[9]
Năm | Kết quả | Tr | T | H | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2010 | Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 40 | 0 | 40 |
2012 | Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 33 | 1 | 32 |
2014 | Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 36 | 1 | 35 |
2016 | Vô địch | 4 | 3 | 1 | 0 | 11 | 3 | 8 |
2019 | Vô địch | 4 | 4 | 0 | 0 | 18 | 1 | 17 |
Tổng | 5/5 | 23 | 22 | 1 | 0 | 138 | 6 | 132 |
Đại hội Thể thao Nam Á
sửaẤn Độ đã hai lần vô địch Đại hội Thể thao Nam Á.
Năm | Kết quả | Tr | T | H | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2010 | Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 29 | 2 | 27 |
2016 | Vô địch | 5 | 3 | 2 | 0 | 14 | 1 | 13 |
Tổng | 2/2 | 10 | 8 | 2 | 0 | 43 | 3 | 40 |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “AIFF Wants A Fresh Start For Women's National Team”. Goal. ngày 28 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2012.
- ^ Arunava Chaudhuri (ngày 21 tháng 7 năm 2015). “India's first women's football national team coach Sushil Bhattacharya passed away”. Sports Keeda. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
- ^ Doyle, Jennifer (ngày 28 tháng 1 năm 2010). “A World Cup Dream Revives India's Women's Soccer Team”. India: NY Times. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Indian Women's football team to play Netherlands on 17th and 20th Jan”. indianoon.com. ngày 29 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Indian Women's Football team to play Netherlands”. Frontier India. ngày 26 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Anadi Barua retained as Indian women's football team coach”. NDTV. ngày 15 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Harjinder Singh has been named chief coach”. indianfootball.de. ngày 10 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
- ^ “SAFF Championships: Indian Women Complete Record Hattrick of Football Title”. newschoupal.com. ngày 21 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
Liên kết ngoài
sửa- Trang của LĐBĐ Ấn Độ
- LĐBĐ Ấn Độ trên trang của FIFA Lưu trữ 2017-05-21 tại Wayback Machine