Đồi mồi
Đồi mồi (danh pháp khoa học: Eretmochelys imbricata) là một loài rùa biển thuộc họ Vích (Cheloniidae). Đây là loài duy nhất còn tồn tại trong chi Eretmochelys. Loài này phân bố khắp thế giới, với hai phân loài Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Eretmochelys imbricata imbricata là phân loài Đại Tây Dương, còn Eretmochelys imbricata bissa được tìm thấy ở vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.[2]
Đồi mồi | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Sauropsida Reptilia |
Bộ (ordo) | Testudines |
Họ (familia) | Cheloniidae |
Chi (genus) | Eretmochelys |
Loài (species) | E. imbricata |
Danh pháp hai phần | |
Eretmochelys imbricata (Linnaeus, 1766) | |
Phạm vi sinh sống của đồi mồi | |
Phân loài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Eretmochelys imbricata squamata (từ đồng nghĩa muộn) |
Bề ngoài của đồi mồi cũng giống như các loài rùa biển khác. Cơ thể của chúng tương đối dẹp, có mai lớn để bảo vệ cơ thể, và các chi giống mái chèo, thích nghi với việc bơi trong đại dương. Có thể dễ dàng phân biệt loài rùa biển này với các loài rùa biển khác nhờ chiếc mỏ cong, sắc nhọn với tomium hiện ra rõ rệt, rìa mai của chúng có dạng cưa. Đồi mồi thay đổi màu sắc yếu tùy thuộc vào nhiệt độ của nước. Trong phần lớn cuộc đời, đồi mồi sinh sống chủ yếu ở đại dương. Chúng thường bị bắt gặp ở các đầm nước nông hoặc các rạn san hô. Việc con người săn bắt các quần thể đe dọa E. imbricata tuyệt chủng. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế xếp loại đồi mồi ở cấp cực kỳ nguy cấp.[1] Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) cấm săn bắt và thương mại các sản phẩm từ đồi mồi dưới mọi mục đích.[3]
Phân loại
sửaVào năm 1766, Linnaeus đã mô tả đồi mồi là Testudo imbricata trong tái bản thứ 12 của cuốn Systema Naturae do chính ông viết.[4] Năm 1843, nhà động vật học người Áo Leopold Fitzinger đã đưa nó vào chi Eretmochelys.[5]Năm 1857, loài này bị gọi nhầm thành Eretmochelys imbricata squamata trong một khoảng thời gian.[6]
Đồi mồi có 2 phân loài được công nhận: E. i. bissa (Rüppell, 1835) nói đến các quần thể cư trú ở Thái Bình Dương[7] và quần thể cư trú tại Đại Tây Dương, E. i. imbricata (Linnaeus, 1766).
Tham khảo
sửa- ^ a b Mortimer J.A & Donnelly M. (IUCN SSC Marine Turtle Specialist Group) (2008). Eretmochelys imbricata. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập 8-4-2011.
- ^ Eretmochelys imbricata (TSN 173836) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- ^ CITES (ngày 14 tháng 6 năm 2006). “Appendices” (SHTML). Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Flora and Fauna. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2007.
- ^ Testudo imbricata Linnaeus, 1766 (TSN 208664) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- ^ Eretmochelys Fitzinger, 1843 (TSN 173835) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- ^ Eretmochelys imbricata squamata Agassiz, 1857 (TSN 208665) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- ^ Eretmochelys imbricata bissa (Rüppell, 1835) (TSN 208666) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Đồi mồi Eretmochelys imbricata trên SVRVN
- Hawksbill turtles' monogamous sex life revealed Lưu trữ 2013-02-06 tại Wayback Machine By Michelle Warwicker, BBC Nature, cập nhật lúc 03:26 ngày 4/2/2013 GMT (tiếng Anh)
- Hé lộ cuộc sống tình dục kỳ lạ của loài rùa cực hiếm[liên kết hỏng], Hiền Thảo, Cập nhật lúc 06:36 05/02/2013 (GMT+7), Báo điện tử Kiến thức - Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam (tiếng Việt) (theo BBC)