Đối với một số nguyên dương m và một số nguyên không âm bất kỳ n, công thức định lý đa thức mô tả khai triển của tổng với m số hạng khi nâng lên một lũy thừa bất kỳ n:
trong đó
được gọi là hệ số đa thức. Tổng được thực hiện trên tất cả các tổ hợp của các chỉ số nguyênkhông âm từ k1 đến km sao cho tổng của tất cả ki là n. Tức là, đối với mỗi số hạng của khai triển, các số mũ của xi phải cộng lại bằng n. Ngoài ra, tương tự với định lý nhị thức, các số có dạng x0 xuất hiện sẽ được lấy bằng 1 (ngay cả khi x bằng 0).
Trong trường hợp m = 2, mệnh đề này đơn giản thành định lý nhị thức.
Điều này có thể tính được bằng tay, sử dụng tính chất phân phối của phép nhân cho phép cộng, nhưng nó cũng có thể được thực hiện (và có thể dễ dàng hơn) với định lý đa thức. Có thể "tính nhẩm" các hệ số đa thức từ các số hạng nhờ công thức hệ số đa thức. Ví dụ, số hạng:
xuất hiện trong định lý được gọi là các hệ số đa thức. Chúng có thể được biểu diễn bằng nhiều cách, bao gồm một tích của các hệ số nhị thức hoặc giai thừa:
Các hệ số đa thức có ý nghĩa toán học tổ hợp trực tiếp, là số cách để sắp xếp n vật thể phân biệt vào m ngăn phân biệt, với k1 vật trong ngăn thứ nhất, k2 vật trong ngăn thứ hai, và tiếp tục vậy đến km.[1] Nó cũng là số các hoán vị của một chuỗi với độ dài gồm n ký tự và mỗi ký tự phân biệt thứ i tới m xuất hiện tới đúng ki lần.
Số các hoán vị được thiết lập bằng cách:
Chọn k1 trong tổng số n vật để cho vào ngăn 1 (hay chọn k1 trong n vị trí trong chuỗi để điền vào ký tự thứ nhất). Có thể thực hiện điều này với cách.
Trong số n − k1 vật còn lại chọn k2 vật để cho vào ngăn 2. Số cách thực hiện là .
Trong số n − k1 − k2 vật còn lại chọn k3 vật cho vào ngăn 3. Tương tự, số cách thực hiện là .
Ta có thể sử dụng định lý đa thức để tổng quát hóa tam giác Pascal của hệ số nhị thức thành hình chóp Pascal (đối với tam thức) hay đơn hình Pascal (đối với đa thức). Điều này cho phép cách lập nhanh một bảng tra cứu cho các hệ số đa thức.