Định Nan tiết độ sứ
Định Nan tiết độ sứ, còn gọi là Hạ Tuy tiết độ sứ, là chức tiết độ sứ lập ra năm 882 thời nhà Đường tại khu vực tây bắc Trung Quốc. Nguyên thuộc Sóc Phương quân tiết độ sứ có từ năm 721, bao gồm Thiền vu đại đô hộ phủ, Hạ Châu, Diêm Châu, Tuy Châu, Ngân Châu, Phong Châu, Thắng Châu và 2 quân Định Viễn, Phong An. Năm 787, nhà Đường lập Hạ Châu tiết độ quan sát xử gồm Tuy Châu và Diêm Châu, sau này bãi bỏ Diêm Châu. Năm 814, Hạ Châu tiết độ quản thêm Hựu Châu. Năm 833 giao cho Ngân Châu thứ sử cai quản Ngân Xuyên Giám mục sứ. Năm 838, Hạ Châu tiết độ quản thêm thái tạo cung quân, Ngân Xuyên Giám mục sứ. Năm 856 Hạ Châu tiết độ sứ quản thêm Phủ bình Đảng Hạng đẳng sứ. Năm 881, thủ lĩnh của người Đảng Hạng là Thác Bạt Tư Cung (hay Lý Tư Cung) cát cứ tại đây, khởi đầu cho tiền thân của nhà nước Tây Hạ.
Niên biểu tiết độ sứ
sửa- Hàn Đàm (787-798)
- Hàn Toàn Nghĩa (798-805)
- Dương Huệ Lâm (805-806)
- Lý Diễn (806-810)
- Trương Hú (810-813)
- Điền Tiến (816-824)
- Lý Hữu (824-826)
- Phó Lương Bật (826-828)
- Lý Hoàn (828-?)
- Mễ Kị (846-851)
- Lý Phúc (851-?)
- Gia Cát Sảng (880-881)
- Lý Tư Cung (881-895)
- Lý Tư Gián (895-908)
- Lý Nhân Hữu (908)
- Lý Di Xương (908-909)
- Lý Nhân Phúc (909-933)
- Lý Di Siêu (933-935)
- Lý Di Ân (935-967)
- Lý Quang Duệ (967-978)
- Lý Kế Quân (978-980)
- Lý Kế Phủng (980-982)
- Lý Kế Thiên (982-1004)
- Lý Đức Minh (1004-1032)
- Lý Nguyên Hạo (1032-1038)
Khu vực quản lý
sửa- Hạ Châu (nay là phía bắc huyện Tĩnh Biên, tỉnh Thiểm Tây), thủ phủ, từ năm 787.
- Hựu Châu (nay là Ngạc Thác Khắc kì, khu tự trị Nội Mông Cổ) từ năm 814.
- Ngân Châu (nay là Du Lâm, Thiểm Tây) từ năm 838.
- Tuy Châu (nay là Tuy Đức, Thiểm Tây) từ năm 787.
- Tĩnh Châu (nay là Mễ Chi Thiểm Tây)
Tham khảo
sửa- Tân Đường thư - Quyển 64, biểu 4: Phương trấn biểu 1.