Đế quốc Vijayanagara
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Đế quốc Vijayanagara là một đế quốc Hinđu giáo ở Nam Ấn Độ đã tồn tại trên Cao nguyên Deccan. Được thành lập năm 1336 bởi Harihara Raya I (cai trị: 1336-1356) và người em trai Bukka Bhupati Raya I (cai trị: 1356 - 1377) , đế quốc này kéo dài đến năm 1646 dù đã suy vong từ năm 1565 sau trận chiến Talikota với các tiểu quốc Hồi giáo Deccan. Những tàn tích của Vijayanagara hiện còn tồn tại ở Hampi, gần Bellary ở bang Karnataka. Thống trị bởi một tầng lớp quý tộc nói tiếng Telugu, Vijayanagara đã trở thành một thành trì của Ấn Độ giáo trong giai đoạn người Hồi giáo làm bá chủ ở Ấn Độ. Sự giàu có của đế quốc này có được là nhờ buôn bán gia vị và sản xuất hàng dệt vải bông. Các vua triều đại Sangama - vương triều đầu tiên của đế quốc Vijayanagara nổi tiếng vì bảo trợ cho việc học chữ Phạn. Năm 1485 họ bị triều đại Saluva hất cẳng, rồi triều đại Saluva lại bị thay thế bởi Triều đại Tuluva vào năm 1505. Nhà vua Tuluva Krishna Deva Raya (1509-1529) là một nhà thơ vĩ đại và là một người bảo trợ cho văn học Telugu. Ông đã trị vì vùng phía Nam của các sông Krishna và sông Tungabhadra. Năm 1565, quân đội của Vijayanagara đã bị đánh đại bại tại Talikota bởi các vương quốc Hồi giáo Deccan bao gồm Bijapur, Bidar, Ahmadnagar và Golconda, và thành đã bị phá hủy. Dù chứng tích của vương quốc vẫn còn sống sót sau vài thập kỷ ở miền Nam lãnh thổ cũ dưới vương triều thứ tư - Aravidu, vương quốc này đã chấm dứt tầm quan trọng của mình.
Đế quốc Vijayanagara
|
|||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||||||||||
1336–1646 | |||||||||||||||||||||
Extent of Vijayanagara Empire, 1446, 1520 CE | |||||||||||||||||||||
Vị thế | Đế quốc | ||||||||||||||||||||
Thủ đô | Vijayanagara | ||||||||||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Kannada, Telugu | ||||||||||||||||||||
Tôn giáo chính | Hindu | ||||||||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||||||||
Chính phủ | Monarchy | ||||||||||||||||||||
King | |||||||||||||||||||||
• 1336-1356 | Harihara I | ||||||||||||||||||||
• 1642–1646 | Sriranga III | ||||||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||||||
• Thành lập | 1336 | ||||||||||||||||||||
• Earliest records | 1336 | ||||||||||||||||||||
• Giải thể | 1646 | ||||||||||||||||||||
|
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Tham khảo
sửaEaton, Richard M. (2006). A social history of the Deccan, 1300–1761: eight Indian lives. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-71627-7.
Nilakanta Sastri, K. A. (1955). A history of South India from prehistoric times to the fall of Vijayanagar. New Delhi: Indian Branch, Oxford University Press. ISBN 0-19-560686-8
Stein, Burton (1989). The New Cambridge History of India: Vijayanagara. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-26693-2.