Đặng Quân Thụy

Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam (sinh 1942)

Đặng Quân Thụy (sinh năm 1928) là một Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam khóa IX, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh,

Đặng Quân Thụy
Chức vụ
Nhiệm kỳ28 tháng 12 năm 2002 – 14 tháng 12 năm 2007
4 năm, 351 ngày
Tiền nhiệmTrần Văn Quang
Kế nhiệmTrần Hanh
Nhiệm kỳ18 tháng 12 năm 1997 – 28 tháng 12 năm 2002
5 năm, 10 ngày
Nhiệm kỳ19 tháng 7 năm 1992 – 20 tháng 9 năm 1997
5 năm, 63 ngày
Tiền nhiệmTrần Độ
Kế nhiệmNguyễn Phúc Thanh
Tư lệnh Quân khu II
Nhiệm kỳ1987 – 1992
Tiền nhiệmVũ Lập
Kế nhiệmĐào Trọng Lịch
Phó Tư lệnh Quân khu II
Nhiệm kỳtháng 3 năm 1986 – 1987
Nhiệm kỳ1977 – 1986
Tiền nhiệmBản thân (Cục trưởng Cục Hóa học)
Kế nhiệmNguyễn Tiến Phát
Cục trưởng Cục Hóa học
Nhiệm kỳ1974 – 1977
Kế nhiệmBản thân (Tư lệnh Binh chủng Hóa học)
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Việt Nam
Sinh1928 (95–96 tuổi)
Xuân Trường, Nam Định, Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1944-1991
Cấp bậc
Chỉ huyBinh chủng hóa học
Quân khu 2
Tặng thưởngHuân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng
Huân chương Độc lập Huân chương Độc lập hạng Nhất
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất
Huân chương Kháng chiến Huân chương Kháng chiến hạng Nhất
Huân chương Chiến công Huân chương Chiến công hạng Nhất
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhì
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Ông được phong quân hàm Thiếu tướng năm 1984 và Trung tướng năm 1989.

Ngày 24/11/2023, Trung tướng Đặng Quân Thụy được trao tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Tiểu sử

sửa

Trung tướng Đặng Quân Thụy sinh năm 1928 tại làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.

Ông tham gia cách mạng và nhập ngũ năm 1944. Trong kháng chiến chống Pháp ông là Chính trị viên Đại đội.

Năm 1958 ông là Phó phòng Hóa học Cục Quân huấn BTTM.

Năm 1964 ông là Trưởng phòng Hóa học Bộ chỉ huy Quân giải phóng miền Nam.

Năm 1968 ông là Phó trưởng phòng tác chiến, trực tiếp phụ trách cơ quan tác chiến tiền phương của Quân giải phóng miền Nam.

Năm 1974 ông là Cục trưởng cục Hoá học BTTM.

Tháng 9 - 1977 ông là Tư lệnh, Bí thư Đảng ủy Binh chủng Hóa học. Ông được phong quân hàm Thiếu tướng vào năm 1984

Tháng 3 - 1986 ông giữ chức Phó, rồi Tư lệnh Quân khu II. Thăng quân hàm Trung tướng vào năm 1989

Ông là Ủy viên Trung ương Đảng khóa VII, Đại biểu Quốc hội các khóa VIII và IX.Ông thuộc đoàn đại biểu Vĩnh Phúc.[1]

Ông là Phó Chủ tịch Quốc hội, kiêm chức Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa IX.

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam nhiệm kỳ III (2002 - 2007).

Phần thưởng được Đảng, Nhà nước trao tặng

sửa
  • Huân chương Sao Vàng
  • Huân chương Độc lập hạng nhất.
  • Huân chương Quân công hạng nhất.
  • Huân chương Kháng chiến hạng nhất.
  • Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng nhất.
  • Huân chương Chiến công hạng nhất.
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba.
  • Huy chương Quân kỳ Quyết thắng
  • Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
  • Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng.
  • Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (17/10/2023).

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Danh sách Đại biểu Quốc hội khóa X”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.