Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Seungri”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
 
Dòng 61:
|Chữ kí=[[Tập tin:Seungri signature.png|thumb|Seungri signature]]}}
 
'''Lee Seung-hyun''' ({{korean|이승현|hanja=李升炫|hanviet=Lý Thăng Hiền}}, sinh ngày [[12 tháng 12]] năm [[1990]]), thường được biết đến với nghệ danh '''Seungri''' ({{ko-hhrm|승리}}, [[Hán Việt]]: Thắng Lợi) hay '''V.I''' (viết tắt của "VICTORY" khi hoạt động tại Nhật), là một cựu nam [[ca sĩ]], [[nhạc sĩ]], [[diễn viên]], [[nhà sản xuất âm nhạc]] và [[doanh nhân]] người [[Hàn Quốc.]], Anhtừng ra mắtthành lần đầu vào ngày 19 tháng 8 năm 2006 dưới sự quản lýviên của [[YG Entertainment]] cùng nhóm nhạc Hàn Quốcnam [[Big Bang (bannhóm nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]], một trong các nhóm nhạc có lượng nhạc số bán chạy nhất mọi thời đại tạido [[ChâuYG ÁEntertainment]] cũngthành nhưlập trên toànquản [[thế giới]] <ref>{{Chú thích web|url=https://variety.com/2017/digital/news/bigbang-kpop-youtube-red-reality-show-1202399581/|tiêu đề=K-Pop Superstars BigBang Go Camping in YouTube Red's First Korean Show|website=Variety.com (tiếng Anh) bởi Todd Spangler, ngày 26 tháng 4 năm 2017}}</ref>. Với bài hát solo đầu tiên "[[Strong Baby]]" thuộc album phòng thu thứ hai [[Remember (album của Big Bang)|Remember]] (2008) của nhóm, Seungri, vốn được biết đến như thành viên nhỏ tuổi nhất của [[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]], lột xác với hình ảnh trưởng thành nam tính của mình.
 
Đầu năm 2011, Seungri phát hành mini album solo đầu tiên mang tên [[V.V.I.P]], xếp hạng 7 trên [[Gaon Album Chart]] và tiêu thụ được hơn 50.000 bản. Mini album thứ hai [[Let's Talk About Love]] (2013) thậm chí thành công hơn với lượng tiêu thụ hơn 80.000 bản. Bài hát "[[Gotta Talk To U]]" ([[Tiếng Hàn Quốc|Tiếng Hàn]]: 할말 있어요; [[Romaja]]: ''Halmal Isseoyo'') xếp hạng 3 trên [[Gaon Chart]] và nhận được đề cử ở hạng mục ''"Màn trình diễn Dance xuất sắc nhất dành cho nghệ sĩ nam solo''" tại lễ trao giải [[Mnet Asian Music Awards]] lần thứ 15 năm 2013. Mini album này sau đó được tái phát hành ở [[Nhật Bản]] dưới dạng album phòng thu bản [[tiếng Nhật]], bao gồm cả "[[Strong Baby]]" và các bài hát thuộc mini album [[V.V.I.P]] (2011) trước đó.
Dòng 67:
Seungri cũng bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình với tác phẩm đầu tiên là vở [[nhạc kịch]] ''[[Sonagi]]'' (2008) trước khi xuất hiện trong các 2 bộ phim điện ảnh ''[[Nineteen|Nineteen (Tuổi 19)]]'' (2009) cùng thành viên cùng nhóm [[T.O.P]] và ''[[Why Did You Come To My House? (Tại sao đến nhà tôi?)]]'' (2009). Ngoài ra, anh còn góp mặt trong lĩnh vực phim truyền hình với vai nghi phạm ''Kim Yong Dong'' trong loạt phim trinh thám nổi tiếng Nhật Bản ''[[Kindaichi Shonen no Jikenbo]]'' (2013) của [[Nippon TV|Nihon TV]] và vai nhân viên cứu hộ [[người Mỹ gốc Hàn]] điển trai ''Teddy Seo'' trong [[phim truyền hình]] [[Hàn Quốc]] [[Đôi mắt thiên thần (phim truyền hình)|''Angel Eyes (Đôi mắt thiên thần)'']] (2014) cùng [[Gu Hye-seon]] của đài [[Hệ thống Phát sóng Seoul|SBS]].
 
TrongNgoài nhữngsự nămnghiệp gầnâm đâynhạc, Seungri có cơ hội thể hiện tài năng của mình trong lĩnh vực [[kinh doanh]] bao gồm việc thành lập học viện, hãng thu âm, sở hữu các [[quán bar]] và [[nhượng quyền thương mại]] chuỗi [[nhà hàng]] mì [[Aori Ramen]], cũng như đầu tư vào các [[doanh nghiệp]] khác. Ngày 11 tháng 3 năm 2019, Seungri đã rút lui khỏi ngành [[công nghiệp giải trí]] trong bối cảnh hàng loạt những cáo buộc nhắm vào anh liên quan đến đường dây cung cấp [[gái mại dâm]] vào năm [[2015]]. Sau 18 tháng cầm tù, anh được trả tự do vào ngày 9 tháng 2 năm 2023.
 
== Tiểu sử ==
Dòng 76:
 
=== 2006-2007: Trở thành BIGBANG Seungri ===
Seungri chính thức ra mắt với đội hình [[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]] 5 thành viên vào ngày 19/08/ tháng 8 năm 2006 trong ''buổi hòa nhạc kỉ niệm 10 năm thành lập [[YG Entertainment|YG Family]]'' tại sân vận động Olympic Park, thủ đô Seoul. Anh cùng các thành viên có buổi gặp gỡ đầu tiên với khoảng 3000 fan hâm mộ tổ chức tại toà nhà Kyobo vào ngày 2/09/2006.
 
Ngày 22/12/2006, album phòng thu đầu tiên của nhóm [[Bigbang Vol.1|Bigbang Vol.1 - Since 2007]] chính thức được phát hành. Album có tổng cộng 11 bài hát bao gồm cả ca khúc solo đầu tiên của Seungri - "[[Nexy Day]]" ({{lang-ko|다음날}}; [[Romaja]]: ''Daeum Nal''). Mặc dù album đạt được những thành công nhất định, song [[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]] thực sự bùng nổ khi ca khúc "[[Lies (bài hát của Big Bang)|Lies]]" ({{lang-ko|거짓말}}; [[Romaja]]: ''Geojitmal'') trong mini album [[Always (EP)|Always]] (2007) trở thành hiện tượng. Bài hát được công chúng đón nhận và lập kỉ lục đứng đầu bảng xếp hạng trong bảy tuần liên tiếp. Các đĩa đơn ra mắt sau đó: "[[Last Farewell]]" ({{lang-ko|마지막 인사}}; [[Romaja]]: ''Majimak Insa'') từ mini album [[Hot Issue (EP)|Hot Issue]] (2007) và "[[Day by Day (bài hát của Big Bang)|Day by Day]]" ({{lang-ko|하루하루}}; [[Romaja]]: ''Haru Haru'') trong mini album [[Stand Up (EP)|Stand Up]] (2008) nối tiếp thành công của "[[Lies (bài hát của Big Bang)|Lies]]", khẳng định thực lực và vị thế của [[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]] khi lần lượt đứng đầu các bảng xếp hạng.<ref name="빅뱅 쥬크온차트 8주 연속 1위 기염, JOO도 2주만에 7위 진입">{{ko icon}} {{chú thích báo | first= | last= | title= 빅뱅 쥬크온차트 8주 연속 1위 기염, JOO도 2주만에 7위 진입 | date=ngày 21 tháng 1 năm 2008| publisher= | url = http://www.newsen.com/news_view.php?news_uid=200034&code=100200| work= Newsen| pages = | access-date = ngày 1 tháng 2 năm 2008 | language = ko}}</ref><ref name="Big Bang's 'Day by Day' Sweeps J-POP Charts for Four Weeks">{{chú thích báo| first= | last= | title= Big Bang's 'Day by Day' Sweeps J-Pop Charts for Four Weeks| date= ngày 8 tháng 9 năm 2008| publisher= KBS Global| url= http://english.kbs.co.kr/mcontents/entertainment/1546222_11692.html| pages= | access-date = ngày 19 tháng 7 năm 2015 | archive-date = ngày 1 tháng 9 năm 2012 | archive-url= https://www.webcitation.org/6ALyGMHs8?url=http://english.kbs.co.kr/mcontents/entertainment/1546222_11692.html}}</ref> Bản thân Seungri có cơ hội chứng minh và trau dồi kĩ năng vũ đạo qua những cuộc so tài với thành viên cùng nhóm [[Taeyang]], [[Super Junior]] [[Eunhyuk]], [[TVXQ]] [[Jung Yun-ho|Yunho]] và [[Shinee|SHINee]] [[Lee Tae-min|Taemin]]. Anh đóng góp phần lớn trong việc sáng tạo vũ đạo cho các bài hát của [[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]].