Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cuba”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 300:
{{chính|Chăm sóc sức khỏe tại Cuba}}
 
Về lịch sử, Cuba đã được xếp hạng một trong những quốc gia có số nhân viên y tế cao và có nhiều đóng góp vào công cuộc chăm sóc sức khỏe cộng đồng tại mỹMỹ Latinh từ thế kỷ XIX. Theo những con số thống kê của [[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO), một số chỉ số y tế tại Cuba đã có thể so sánh với các nước công nghiệp phát triển theo các số liệu được thu thập lần đầu năm 1957, thời điểm mà [[cách mạng Cuba]] chưa diễn ra. Vào thời điểm năm 1958, Cuba có tỉ lệ bác sĩ trên đầu người đạt 9,2 bác sỹ/10.000 dân<ref>http://lanic.utexas.edu/project/asce/pdfs/volume12/sixto.pdf</ref>, cao hơn những nước phát triển như [[Anh]], [[Pháp]] và [[Hà Lan]], và ở Mỹ Latinh thì xếp hạng thứ ba sau Uruguay và Argentina.<ref>[http://www2.fiu.edu/~fcf/cubaprecastro21698.html "Cuba Before Fidel Castro".]</ref>. Tuy nhiên, các dịch vụ và cơ sở y tế chỉ tập trung ở các thành phố, trong khi các điều kiện y tế ở khu vực nông thôn, đặc biệt là [[Oriente]], tồi tệ hơn đáng kể<ref>{{cite journal |author=C. William Keck, Gail A. Reed |date= |title=The Curious Case of Cuba |journal= Am J Public Health|publisher= |volume= 102|issue= |pages= e13–22|doi=10.2105/AJPH.2012.300822 |pmc=3464859 |pmid= 22698011 |year=2012}}</ref> Cung cấp vật tư y tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu từ các nước khác, chăm sóc sức khỏe chủ yếu là tư nhân và dành cho người giàu, chỉ có một khu vực dịch vụ y tế công có kinh phí và nguồn nhân lực thấp đáp ứng cho phần còn lại của dân số<ref name="Whiteford-Branch">Primary Health Care in Cuba, The Other Revolution, by Linda M. Whiteford and Laurence G. Branch</ref>. Năm 1955, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh ở mức 80,69 ca tử vong trên 1.000 ca sinh nở, cao hơn so với Paraguay và Surinam<ref name=united-nations-statistics>[http://esa.un.org/unpd/wpp/DVD/Files/1_Indicators%20(Standard)/EXCEL_FILES/3_Mortality/WPP2015_MORT_F01_1_IMR_BOTH_SEXES.XLS United Nations World Population Prospects: the 2015 Revision] - an XLS file</ref>. Năm 1950, tuổi thọ bình quân ở Cuba là 55,8 tuổi, ở mức trung bình trên thế giới<ref>{{cite news |title=Life expectancy at birth, total (years) |url=http://datos.bancomundial.org/indicador/SP.DYN.LE00.IN?locations=ZJ-CU |publisher=Banco Mundial |language=english}}</ref><ref>http://lasa.international.pitt.edu/Lasa2003/McGuireJames.pdf</ref>
 
Ngay sau cuộc cách mạng, [[chăm sóc sức khỏe toàn dân]] được thông qua và trở thành ưu tiên của kế hoạch nhà nước. Chính phủ Hoa Kỳ áp đặt lệnh cấm vận chống lại Cuba, điều này sẽ dẫn đến gia tăng tỷ lệ tử vong do bệnh tật và trẻ sơ sinh trong thập kỷ 1960.<ref>Dominguez, Jorge (1993), "Cuba since 1959", in Bethell, Leslie (ed., 1993), Cuba: a short history, Cambridge: Cambridge University Press</ref>. Trong thập niên 1970, mô hình y tế đa khoa về chăm sóc ban đầu được củng cố và mở rộng, tập trung vào giáo dục sức khỏe, phòng ngừa và giám sát môi trường. Số lượng sinh viên tốt nghiệp y khoa tăng lên, do đó mở rộng chương trình quốc tế về y tế của Cuba. Trong thập niên 1980, hệ thống chăm sóc sức khỏe Cuba được củng cố, chăm sóc ban đầu được thúc đẩy với sự ra đời của "Chương trình Bác sĩ Gia đình". Ngành [[công nghệ sinh học]] chuyên sản xuất thuốc men, vắc-xin cũng cất cánh.