Đẳng thức
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Trong toán học, đẳng thức là mối quan hệ giữa hai đại lượng, hay tổng quát hơn, hai biểu thức, khẳng định rằng hai đại lượng hay giá trị đó bằng nhau, tức có cùng giá trị, hay cả hai đều biểu diễn cùng một đối tượng toán học. Đẳng thức giữa và được viết là và đọc là bằng , trong đó và được gọi là hai vế của đẳng thức. Ví dụ:
Từ nguyên
sửaTừ "đẳng thức" có từ nguyên từ hai yếu tố Hán-Việt: đẳng ("bằng nhau") và thức ("phép").
Tính chất
sửa- Tính chất bắc cầu
- ( )
- ( )
- ( )
- ( )
Các khái niệm tương tự
sửaTỷ lệ thức
sửaTỷ lệ thức là một đẳng thức giữa hai tỷ lệ (hay tỷ số),[2] (hay proportion).[3] Nói cách khác, tỷ lệ thức là một đẳng thức có hai vế là hai phép chia. Nó được viết dưới dạng hoặc A∶B∷C∶D hoặc .
Trong tỷ lệ thức , và được gọi là các số hạng ngoài hay ngoại tỷ (extremes), và được gọi là các số hạng trong hay trung tỷ (means). Bằng cách đổi chỗ các ngoại tỷ, trung tỷ và nghịch đảo tỷ lệ thức ban đầu, có thể suy ra các tỷ lệ thức sau:[2]
Ngoài ra nếu nhân chéo hai ngoại tỷ và hai trung tỷ, sẽ có đẳng thức: .
Đẳng thức của 3 hay nhiều tỉ lệ như A∶B = C∶D = E∶F được gọi là dãy tỉ lệ thức (continued proportion).[4]
Đồng nhất thức
sửaKhi và được xem là hàm số của một số biến, thì nghĩa là và đều định nghĩa cùng một hàm số. Một đẳng thức giữa các hàm số như vậy thỉnh thoảng gọi là một đồng nhất thức[1]. Ví dụ như: . Đôi khi, một đồng nhất thức được viết là: .
Phương trình
sửaMột phương trình là một bài toán tìm một hoặc nhiều biến số, gọi là ẩn số, sao cho đẳng thức đó đúng.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaSách tham khảo
sửa- Rosser, John Barkley (2008) [1953]. Logic for mathematicians [Logic dành cho các nhà toán học]. Mineola, New York: Dover Publications. ISBN 978-0-486-46898-3.
Liên kết ngoài
sửa- Hazewinkel, Michiel biên tập (2001), “Equality axioms”, Bách khoa toàn thư Toán học, Springer, ISBN 978-1-55608-010-4