Öndörkhaan
Öndörkhaan (tiếng Mông Cổ: Өндөрхаан; ᠥᠨᠳᠦᠷᠬᠠđôi khi là Undurkhaan), là một đô thị Mông Cổ nằm cách thủ đô Ulaanbaatar 290 km về phía đông. Öndörkhaan có dân số gần 15.000 người và đóng vai trò là tỉnh lị của tỉnh Khentii.
Öndörkhaan ᠥᠨᠳᠦᠷᠬᠠᠨ | |
---|---|
Trực thuộc | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 3,788 km2 (1,463 mi2) |
Độ cao | 1,027 m (3,369 ft) |
Dân số (2017) | |
• Tổng cộng | 20,935 |
• Mật độ | 5,5/km2 (140/mi2) |
Lịch sử
sửaNgày 13 tháng 9 năm 1971, Lâm Bưu thiệt mạng khi chiếc máy bay Hawker Siddeley Trident mà ông đang ở trên đó đâm xuống Öndörkhaan.
Địa lý
sửaÖndörkhaan về mặt hành chính thuộc sum Kherlen và là nơi đông dân nhất trong toàn tỉnh Khentii.
Öndörkhaan có khí hậu bán khô hạn (theo Köppen BSk) với một mùa đông dài, khô và giá lạnh còn mùa hè thì ngắn và rất ấm áp. Öndörkhaan là thành phố lạnh thứ hai tại Mông Cổ. Thành phố tiếp giáp với sông Kherlen và nằm trên một vùng đất bằng phẳng trải dài. Vào mùa đông, khi dòng sông bị đóng băng và những luồn gió thổi từ những nơi lạnh hơn đến khiến nhiệt độ có thể xuống tới -40C.
Dữ liệu khí hậu của Öndörkhaan | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 0.2 (32.4) |
7.2 (45.0) |
19.4 (66.9) |
27.1 (80.8) |
35.3 (95.5) |
38.5 (101.3) |
37.7 (99.9) |
36.6 (97.9) |
30.4 (86.7) |
31.7 (89.1) |
14.6 (58.3) |
7.5 (45.5) |
38.5 (101.3) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −15.0 (5.0) |
−10.4 (13.3) |
0.2 (32.4) |
10.8 (51.4) |
19.2 (66.6) |
24.0 (75.2) |
25.4 (77.7) |
23.5 (74.3) |
17.7 (63.9) |
9.3 (48.7) |
−3.9 (25.0) |
−12.6 (9.3) |
7.4 (45.3) |
Trung bình ngày °C (°F) | −22.4 (−8.3) |
−19.2 (−2.6) |
−8.9 (16.0) |
2.3 (36.1) |
10.6 (51.1) |
16.4 (61.5) |
18.5 (65.3) |
16.5 (61.7) |
9.4 (48.9) |
0.6 (33.1) |
−11.6 (11.1) |
−19.8 (−3.6) |
−0.6 (30.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −27.9 (−18.2) |
−26.9 (−16.4) |
−16.6 (2.1) |
−5.8 (21.6) |
2.2 (36.0) |
9.2 (48.6) |
12.0 (53.6) |
10.1 (50.2) |
2.8 (37.0) |
−5.9 (21.4) |
−17.7 (0.1) |
−25.4 (−13.7) |
−7.5 (18.5) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −44.1 (−47.4) |
−43.2 (−45.8) |
−38.2 (−36.8) |
−20.8 (−5.4) |
−13.7 (7.3) |
−3.0 (26.6) |
1.2 (34.2) |
−1.9 (28.6) |
−10.8 (12.6) |
−24.1 (−11.4) |
−35.3 (−31.5) |
−42.9 (−45.2) |
−44.1 (−47.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 1.2 (0.05) |
2.6 (0.10) |
2.5 (0.10) |
7.9 (0.31) |
15.0 (0.59) |
42.2 (1.66) |
65.4 (2.57) |
49.4 (1.94) |
23.4 (0.92) |
8.2 (0.32) |
3.3 (0.13) |
2.4 (0.09) |
223.5 (8.80) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 0.5 | 0.4 | 0.8 | 1.7 | 2.7 | 6.3 | 10.1 | 8.5 | 4.1 | 2.3 | 1.1 | 0.9 | 39.4 |
Nguồn: NOAA[1] |
Kinh tế
sửaKhai thác than là một ngành kinh tế quan trọng của đô thị, mỏ than Chandgana Tal nằm cách Öndörkhaan 53 km về phía đông.
Có một kế hoạch Hệ thống và Tụ họp của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Öndörkhaan theo đó sẽ tăng cường liên kết kinh tế của các khu đô thị ven thị và nông thôn để giảm tỷ lệ thất nghiệp cao.
Giao thông
sửaSân bay Öndörkhaan (UNR/ZMUH) có một đường băng chưa được trải nhựa và có các chuyến bay thường kỳ đến thủ đô Ulan Bator, trước khi một tuyến xa lộ được hoàn tất. Đô thị này là một trung tâm vận tải nối với Ulaanbaatar và Choibalsan.
Thành phố kết nghĩa
sửa- Khu Hailar, Trung Quốc.[2]
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Underkhaan Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
- ^ “海拉尔区和成吉思市缔结友好城市”. 呼伦贝尔市人民政府外事办公室. 自治区外事办. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.